1. Những ai nên được sử dụng vắc - xin phòng virus Viêm gan B?
Theo khuyến cáo của Trung tâm kiểm soát và phòng ngừa dịch bệnh (Centers for Disease Control and Prevention - CDC) Hoa Kỳ, những người nên được sử dụng vắc - xin phòng virus Viêm gan B bao gồm:
- Tất cả trẻ nhỏ.
- Những trẻ ở độ tuổi dưới 19 chưa từng được sử dụng vắc - xin phòng virus viêm gan B trước đó.
- Những người có nguy cơ bị phơi nhiễm với virus viêm gan B qua đường tình dục:
- Bạn tình của người có HBsAg dương tính.
- Những người trong độ tuổi hoạt động Tình dục mà không chỉ quan hệ lâu dài, chung thủy với một đối tượng (ví dụ như người có quan hệ Tình dục với nhiều hơn một người trong 6 tháng gần nhất).
- Những người đang thăm khám và điều trị bệnh lây truyền qua đường tình dục (sexually transmitted Infection - STI).
- Nam giới có quan hệ đồng tính.
- Những người có nguy cơ phơi nhiễm với máu qua niêm mạc hoặc qua con đường xuyên da:
- Những người đang hoặc gần đây có tiêm chích ma túy.
- Những người chung sống hoặc chăm sóc cho người có HBsAg dương tính.
- Cán bộ nhân viên và những người sinh sống tại các cơ sở dành cho người khuyết tật phát triển.
- Các cán bộ nhân viên công tác trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe và an ninh công cộng, là những người có nguy cơ cao bị phơi nhiễm với máu, dịch cơ thể.
- Những người đang hoặc sẽ phải thẩm phân máu, thẩm phân phúc mạc.
- Những người mắc đái tháo đường ở độ tuổi 19 - 59 tuổi; những người mắc đái tháo đường từ 60 tuổi trở lên nhưng được bác sĩ lâm sàng chỉ định.
- Các trường hợp khác:
- Đi du lịch quốc tế tới những đất nước hoặc khu vực có tỷ lệ lây nhiễm virus viêm gan B ở mức trung bình hoặc cao.
- Những người đã bị nhiễm virus viêm gan C.
- Những người có bệnh gan mạn, chẳng hạn như xơ gan, bệnh gan nhiễm mỡ, bệnh gan do rượu, viêm gan tự miễn, nồng độ alanine aminotransferase (ALT) hoặc aspartate aminotransferase (AST) cao hơn hai lần mức giới hạn trên của bình thường,...
- Những người nhiễm HIV.
- Những người bị phạt tù.
- Tất cả những người mong muốn được phòng tránh lây nhiễm virus viêm gan B.
2. Vắc xin phòng virus viêm gan B có tác dụng bảo vệ trong bao lâu?
Các nghiên cứu đã được tiến hành và kết quả cho thấy trí nhớ miễn dịch được duy trì nguyên vẹn trong tối thiểu 30 năm, mang lại sự bảo vệ trước sự lây nhiễm của virus viêm gan B, mặc dù nồng độ anti - HBs ban đầu đo được ở mức đạt yêu cầu nhưng sau này có thể trở nên thấp hoặc tụt xuống dưới ngưỡng có thể phát hiện. Lúc này nếu bị phơi nhiễm với virus viêm gan B, hệ miễn dịch sẽ khởi động và kích hoạt lại trí nhớ miễn dịch trước đây để sinh ra anti - HBs bảo vệ cơ thể. Các nghiên cứu về việc có cần thêm liều tăng cường đối với vắc - xin phòng virus viêm gan B hay không, và nếu cần thì phải sử dụng vào thời điểm nào, vẫn đang được thực hiện để mang lại câu trả lời.
Giải thích về ý nghĩa của anti - HBs: anti - HBs (hepatitis B surface antibody) là những kháng thể được hệ miễn dịch của cơ thể tạo ra nhằm chống lại kháng nguyên bề mặt (hepatitis B surface antigen - HBsAg) của virus viêm gan B. Những kháng thể này được cơ thể sinh ra khi nhiễm virus viêm gan B tự nhiên hoặc sinh ra sau khi sử dụng vắc - xin. Việc xuất hiện anti - HBs đồng nghĩa cơ thể đã hoàn toàn loại trừ được virus viêm gan B, cũng như cơ thể đã được bảo vệ trước virus viêm gan B.
Để đảm bảo việc sử dụng vắc - xin phòng virus viêm gan B mang lại hiệu quả cao nhất và lâu dài nhất thì cần phải sử dụng vắc - xin đúng khuyến cáo, đúng lịch và đủ liều. Trên thị trường hiện nay có nhiều loại vắc - xin phòng virus viêm gan B khác nhau từ các nhà sản xuất khác nhau, do đó lịch sử dụng và số liều sử dụng sẽ tùy theo khuyến cáo của nhà sản xuất.
Lịch sử dụng cơ bản của các loại vắc - xin phổ biến như Engerix-B, Recombivax HB, Twinrix gồm 3 liều tiêm bắp, liều thứ hai sau liều đầu 1 tháng, liều thứ ba sau liều đầu 6 tháng. Engerix-B và Recombivax HB cũng có thể sử dụng các lịch tiêm thay thế khác (ví dụ như liều thứ hai sau liều đầu 1 tháng và liều thứ ba sau liều đầu 4 tháng, hoặc liều thứ hai sau liều đầu 2 tháng và liều thứ ba sau liều đầu 4 tháng). Tăng thời gian giãn cách giữa hai liều đầu có ít tác dụng lên việc sinh miễn dịch và nồng độ kháng thể cuối cùng. Liều thứ ba giúp đạt hiệu quả tối ưu, củng cố và duy trì hiệu lực của đáp ứng miễn dịch đã đạt được.
Heplisav-B là một loại vắc - xin mới, được Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm (Food and Drug Administration - FDA) Hoa Kỳ phê chuẩn sử dụng cho người từ 18 tuổi trở lên từ tháng 11 năm 2017. Heplisav-B là loại vắc - xin chỉ cần sử dụng 2 liều tiêm bắp, giãn cách giữa 2 liều là 1 tháng.
Recombivax HB có thể được chỉ định theo phác đồ 2 liều giãn cách nhau 4 - 6 tháng đối với trẻ trong độ tuổi 11 - 15 tuổi khi sử dụng loại 1.0 mL. Twinrix có thể sử dụng theo lịch tăng tốc với 4 liều, liều thứ hai cách liều đầu 7 ngày, liều thứ ba cách liều đầu 21 - 30 ngày, và liều thứ 4 cách liều đầu 12 tháng.
Xét nghiệm Huyết thanh học về miễn dịch thường không cần thiết hoặc không được chỉ định sau khi sử dụng vắc - xin theo lịch khuyến cáo ở trẻ nhỏ, trẻ em hoặc người trưởng thành. Tuy nhiên với những nhóm đối tượng sau, việc Xét nghiệm anti - HBs sau khi sử dụng vắc - xin phòng virus viêm gan B là khá cần thiết:
- Những trẻ có mẹ là người có HBsAg dương tính hoặc những trẻ không xác định được tình trạng HBsAg của mẹ. Xét nghiệm Huyết thanh sau khi sử dụng vắc - xin nên kiểm tra cả anti - HBs và HBsAg.
- Các cán bộ, nhân viên, chuyên gia công tác trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe và an ninh công cộng (là những người có nguy cơ cao phơi nhiễm với máu và dịch cơ thể).
- Những bệnh nhân phải thẩm phân máu, những người nhiễm HIV, và những người bị Suy giảm miễn dịch vì bất kì lí do gì, để xác định xem họ có cần tái sử dụng vắc - xin hay không, và xác định xem cần làm tiếp những xét nghiệm theo dõi nào.
- Bạn tình của người có HBsAg dương tính, để xác định xem sau khi sử dụng vắc - xin họ đã có được miễn dịch chưa, có cần tái sử dụng vắc - xin và duy trì các phương pháp bảo vệ khác hay không.
Các xét nghiệm nên được thực hiện sau khi sử dụng liều vắc - xin cuối cùng từ 1 tới 2 tháng, và phương pháp xét nghiệm cần phải xác định được nồng độ anti - HBs có ý nghĩa bảo vệ (từ 10 mIU/mL trở lên).
Bài viết tham khảo nguồn: CDC và immunize.org