Nolvadex-D AstraZeneca là viên nén chuyên biệt được sử dụng trong điều trị ung thư vú, mang lại hiệu quả cao nhờ cơ chế tác động trực tiếp lên tế bào ung thư.
Mỗi hộp gồm 3 vỉ, mỗi vỉ chứa 10 viên, giúp bệnh nhân dễ dàng quản lý liều dùng trong quá trình điều trị. Sản phẩm được nghiên cứu và sản xuất bởi AstraZeneca, một trong những tập đoàn dược phẩm hàng đầu thế giới, đảm bảo chất lượng và độ an toàn.
Việc sử dụng Nolvadex-D cần tuân thủ theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên khoa để đạt hiệu quả điều trị tốt nhất và hạn chế tác dụng phụ.
Thành phần của Viên nén Nolvadex-D
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
Tamoxifen | 20mg |
Công dụng của Viên nén Nolvadex-D
Chỉ định
Nolvadex-D chỉ định dùng điều trị ung thư vú.
Dược lực học
Nolvadex-D (tamoxifen) thuộc nhóm triphenylen, không steroid có tác động kết hợp của các tác dụng dược lý tương tự chất đồng vận oestrogen và đối kháng oestrogen ở các mô khác nhau, ở bệnh nhân ung thư vú, tại khối u tamoxifen tác động chủ yếu như một chất kháng oestrogen, ngăn chặn oestrogen gắn kết vào thụ thể oestrogen.
Trên lâm sàng người ta nhận thấy tamoxifen làm giảm nồng độ cholesterol toàn phần và LDL trong máu khoảng 10 - 20% ở phụ nữ trong thời kỳ hậu mãn kinh. Tamoxifen không có tác động bất lợi trên mật độ khoáng của xương.
Một nghiên cứu không có đối chứng đã được thực hiện trên một nhóm không đồng nhất gồm 28 bệnh nhi nữ từ 2 - 10 tuổi bị hội chứng McCune Albright sử dụng 20mg tamoxifen một lần mỗi ngày trong 12 tháng. Trong số các bệnh nhân bị xuất huyết âm đạo trong giai đoạn trước nghiên cứu, 62% (13 trong tổng số 21 bệnh nhân) không bị xuất huyết âm đạo trong 6 tháng và 33% (7 trong tổng số 21 bệnh nhân) không bị xuất huyết âm đạo trong suốt thời gian nghiên cứu.
Thể tích trung bình tử cung tăng sau 6 tháng điều trị và tăng gấp đôi vào cuối thử nghiệm kéo dài 1 năm. Mặc dù các ghi nhận này phù hợp với đặc tính dược lực học của tamoxifen, mối liên hệ nhân quả chưa được thiết lập. Chưa có dữ liệu về tính an toàn dài hạn đối với trẻ em. Cụ thể là, tác động dài hạn của tamoxifen đối với sự tăng trưởng, dậy thì và phát triển chung chưa được nghiên cứu.
Dược động học
Sau khi uống, Nolvadex-D được hấp thu nhanh với nồng độ tối đa trong huyết thanh đạt được trong vòng 4 - 7 giờ. Nồng độ ở trạng thái hằng định (khoảng 300 ng/ml) đạt được sau 4 tuần điều trị với liều 40mg mỗi ngày.
Thuốc gắn kết mạnh với albumin huyết thanh (> 99%). Chuyển hoá bằng cách hydroxy hoá, demethyl hoá và liên hợp, tạo thành những chất chuyển hóa có tác động dược lý tương tự với hợp chất gốc và góp phần vào tác động điều trị. Đào thải chủ yếu qua phân, thời gian bán thải khoảng 7 ngày đối với tamoxifen và 14 ngày đối với chất chuyển hóa chính trong tuần hoàn, N-desmethyltamoxifen.
Trong một thử nghiệm lâm sàng khi cho bệnh nhi nữ 2 - 10 tuổi bị hội chứng McCune Albright sử dụng 20mg tamoxifen một lần mỗi ngày trong 12 tháng, đã ghi nhận sự giảm độ thanh thải tùy thuộc tuổi và tăng mức tiếp xúc-diện tích dưới đường cong nồng độ theo thời gian AUC (tăng đến 50% ở bệnh nhi nhỏ tuổi nhất) so với ở người lớn.
Cách dùng Viên nén Nolvadex-D
Cách dùng
Nolvadex-D dạng viên nén bao phim dùng đường uống.
Liều dùng
Người lớn (kể cả người cao tuổi): Liều dùng từ 20 đến 40 mg/ngày, uống một lần duy nhất hoặc chia làm hai lần. Liều khuyến cáo là 20mg/ngày. Liều 40mg/ngày chỉ sử dụng khi bệnh nhân không đáp ứng với liều 20mg/ngày.
Sử dụng cho trẻ em: Không khuyến cáo sử dụng Nolvadex-D cho trẻ em vì hiệu quả và tính an toàn chưa được thiết lập.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Theo lý thuyết, việc dùng quá liều làm tăng các tác động dược lý được nêu trên. Các quan sát thực nghiệm trên động vật cho thấy với liều rất cao (100 - 200 lần so với liều dùng hàng ngày), Nolvadex-D có thể gây ra các tác dụng oestrogen.
Đã có báo cáo trong y văn là Nolvadex-D khi dùng với liều gấp nhiều lần liều chuẩn có thể liên quan đến sự kéo dài đoạn QT trên điện tâm đồ.
Hiện không có thuốc giải độc đặc hiệu dùng cho trường hợp quá liều và biện pháp xử trí là điều trị triệu chứng.
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Làm gì khi quên 1 liều?
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Tác dụng phụ
Tác dụng phụ của Nolvadex-D có thể phân loại theo tác động dược lý của thuốc như nóng bừng mặt, xuất huyết âm đạo, tiết dịch âm đạo, ngứa âm hộ và phản ứng da xung quanh bướu hay theo tác dụng ngoại ý thường gặp như rối loạn tiêu hóa, nhức đầu, chóng mặt và ít gặp hơn là ứ dịch cơ thể và rụng tóc.
Khi các tác dụng phụ này nặng, có thể xử trí bằng cách giảm liều (đến mức không dưới 20mg/ngày) mà không ảnh hưởng đến việc kiểm soát bệnh. Nếu các tác dụng phụ không giảm khi giảm liều, có thể cần phải ngưng trị liệu.
Nổi mẩn ở da (kể cả các trường hợp hiếm gặp như ban đỏ đa dạng, hội chứng Stevens-Johnson, viêm mao mạch da, dạng pemphigut bọng nước) và các phản ứng quá mẫn, kể cả phù mạch cũng thường được ghi nhận.
Ít gặp trường hợp bệnh nhân di căn xương bị tăng canxi trong máu khi bắt đầu điều trị.
Hiện tượng giảm tiểu cầu, thường giảm còn 80.000 đến 90.000/mm3, đôi khi thấp hơn, được ghi nhận ở bệnh nhân ung thư vú điều trị bằng tamoxifen.
Các trường hợp rối loạn thị giác, bao gồm thay đổi hiếm gặp ở giác mạc và các báo cáo thường gặp về bệnh võng mạc đã được ghi nhận ở những bệnh nhân điều trị bằng Nolvadex-D. Bệnh đục thủy tinh thể thường được ghi nhận có liên quan đến việc dùng Nolvadex-D.
Các trường hợp bệnh lý thần kinh thị giác và viêm thần kinh thị giác đã được ghi nhận trên bệnh nhân sử dụng tamoxifen, và một số ít trường hợp xảy ra mù lòa.
Rối loạn cảm giác (bao gồm dị cảm và loạn vị giác) được ghi nhận thường gặp ở bệnh nhân dùng Nolvadex-D.
U xơ tử cung, lạc nội mạc tử cung và những thay đổi nội mạc khác kể cả tăng sản và polyp cũng được ghi nhận.
U nang buồng trứng hiếm khi quan sát thấy ở những bệnh nhân dùng Nolvadex-D. Polyp âm đạo hiếm khi quan sát thấy ở những bệnh nhân dùng Nolvadex-D.
Hiện tượng giảm bạch cầu quan sát thấy sau khi dùng Nolvadex-D, thỉnh thoảng có liên quan đến tình trạng thiếu máu và/hoặc giảm tiểu cầu. Giảm bạch cầu trung tính được ghi nhận ở một số hiếm trường hợp; đôi khi có thể trở nên trầm trọng và hiếm các trường hợp mất bạch cầu hạt được ghi nhận.
Tai biến mạch máu não do thiếu máu cục bộ và tắc mạch do huyết khối kể cả huyết khối tĩnh mạch sâu, huyết khối vi mạch và nghẽn mạch phổi thường xảy ra khi điều trị bằng Nolvadex-D.
Dùng chung Nolvadex-D với các chất gây độc tế bào có thể làm tăng nguy cơ tắc mạch do huyết khối.
Vọp bẻ ở chân và đau cơ đã được báo cáo là thường xảy ra ở bệnh nhân sử dụng Nolvadex-D.
Ít gặp các trường hợp viêm phổi mô kẽ đã được ghi nhận.
Nolvadex-D có liên quan đến thay đổi nồng độ men gan và một số tình trạng bất thường ở gan trầm trọng hơn, mà trong vài trường hợp có thể dẫn đến tử vong, kể cả gan nhiễm mỡ, ứ mật và viêm gan, suy gan, xơ gan, tổn thương tế bào gan (bao gồm hoại tử gan).
Thường gặp hiện tượng tăng nồng độ triglycerid huyết thanh, trong vài trường hợp có thể xảy ra viêm tụy do dùng Nolvadex-D.
Ít gặp ung thư nội mạc tử cung và hiếm gặp trường hợp sacôm tử cung (hầu hết ở dạng u Mullarian thể hỗn hợp ác tính) có liên quan đến điều trị bằng Nolvadex-D.
Viêm da lupus ban đỏ rất hiếm khi quan sát thấy ở những bệnh nhân dùng Nolvadex-D.
Rối loạn chuyển hóa porphyrin rất hiếm khi quan sát thấy ở những bệnh nhân dùng Nolvadex-D.
Bảo quản
Để nơi mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C.
Các địa chỉ khám chữa ung thư vú uy tín tại Hà Nội
Hà Nội sở hữu nhiều bệnh viện và phòng khám chuyên khoa uy tín, cung cấp dịch vụ khám và điều trị ung thư vú chất lượng. Những địa chỉ này không chỉ trang bị thiết bị hiện đại mà còn có đội ngũ bác sĩ chuyên môn cao, với nhiều năm kinh nghiệm trong việc chẩn đoán và điều trị ung thư vú.
Khi tìm kiếm các cơ sở y tế uy tín, bệnh nhân có thể lựa chọn giữa các bệnh viện công lập, bệnh viện tư nhân, hay các phòng khám chuyên khoa được chứng nhận. Mỗi địa chỉ đều có các gói dịch vụ khám chữa bệnh đa dạng, phù hợp với nhu cầu của từng người bệnh. Những cơ sở này còn mang đến các chương trình tầm soát ung thư vú, giúp phát hiện bệnh sớm, từ đó nâng cao khả năng điều trị hiệu quả.
Bệnh viện K (Cơ sở Tân Triều)
Địa chỉ: 30 Đ. Cầu Bươu, Tân Triều, Thanh Trì, Hà Nội
Lịch khám: Thông tin về lịch khám của các bác sĩ được cập nhật hàng tháng trên trang web chính thức của bệnh viện.
Giá khám: 42.100 VNĐ/ lượt khám (Bảo hiểm y tế áp dụng).
Bệnh viện K (Cơ sở Sứ Quán)
Địa chỉ: 43 P. Quán Sứ, Hàng Bông, Hoàn Kiếm, Hà Nội
Lịch khám: Lịch khám bác sĩ tại Bệnh viện K được cập nhật hàng tháng, có thể tham khảo trên website chính thức.
Giá khám: Đang cập nhật.
Địa chỉ: 34 Đại Cồ Việt, Hai Bà Trưng, Hà Nội
Lịch khám: Khám vào Thứ 7 và Chủ nhật, từ 7h30 đến 9h.
Giá khám: 370.000 VNĐ.
Địa chỉ: Tòa nhà TTMEDIC Tân Triều - Lô B11+12, Khu đấu giá QSD đất, Tân Triều, Thanh Trì, Hà Nội
Lịch khám: Khám từ Thứ 2 đến Chủ nhật, 7h30 - 17h.
Giá khám: 200.000 VNĐ.