Sự kiện nóng: Sốt xuất huyêt

Bạch hầu thanh quản ở trẻ em

22/07/2020
Bạch hầu thanh quản ở trẻ em

Bệnh bạch hầu thanh quản ở trẻ em là bệnh nhiễm trùng cấp tính do vi khuẩn bạch hầu Corynebacterium diphtheriae gây ra, Biểu hiện lâm sàng bị nhiễm ngoại độc tố bạch hầu tại chỗ là giả mạc và biểu hiện toàn thân là nhiễm độc thần kinh, làm tê liệt thần kinh sọ não, thần kinh vận động ngoại biên và thần kinh cảm giác và/hoặc viêm cơ tim. Tỷ lệ tử vong khoảng 5% - 10%.

1. Bệnh Bạch hầu là gì?

Bạch hầu là căn bệnh nguy hiểm. Người bệnh bạch hầu chịu tổn thương nghiêm trọng do ngoại độc tố của vi khuẩn Bạch hầu – tên khoa học là Corynebacterium Diphtheria – gây ra.

Vi khuẩn Bạch hầu là một trực khuẩn Gram dương hiếu khí, có dạng hình chùy hoặc hình que mảnh thẳng, không di động, có thể tồn tại khá lâu ở nhiệt độ thường. Vi khuẩn bạch hầu lây bệnh qua đường hô hấp khi người bệnh nói, ho, hắt hơi, hoặc trẻ tiếp xúc với bề mặt, dụng cụ chứa vi khuẩn.

Bệnh bạch hầu có giả mạc ở tuyến hạnh nhân, hầu họng, thanh quản, mũi. Nếu không được điều trị kịp thời, bạch hầu thanh quản có thể gây nhiều biến chứng nguy hiểm như suy hô hấp, Viêm cơ tim, viêm dây Thần kinh ở trẻ nhũ nhi, thậm chí gây tử vong chỉ trong 6-10 ngày nhiễm bệnh nếu không được điều trị.

Trên thế giới từng ghi nhận những đợt dịch bạch hầu vào thế kỷ XVII - XVII gây tử vong hàng loạt, tàn phá cả châu Mỹ, châu Âu.

Bạch hầu thanh quản ở trẻ em - ảnh 1
Vi khuẩn Corynebacterium diphtheriae gây ra bệnh bạch hầu
 

2. Bệnh bạch hầu thanh quản ở trẻ em nguy hiểm như thế nào?

Bệnh bạch hầu thanh quản có tỷ lệ tử vong 5-17% đối với những người chưa tiêm vắc-xin - cao hơn cả tỷ lệ tử vong do Covid-19. Kể cả những người bạch hầu được chăm sóc và điều trị đầy đủ vẫn có nguy cơ tử vong. Đối tượng nhiễm bệnh chính là trẻ em dưới 15 tuổi. Một số chủng của vi khuẩn bạch hầu chiết độc tố cản trở tế bào sản xuất protein, phá hủy các mô ở khu vực lây nhiễm và hình thành các màng giả ở khí quản. Độc tố được vận chuyển theo mạch máu và phân phối đến các mô trong cơ thể, gây tổn thương dây thần kinh, viêm cơ tim, Giảm tiểu cầu và tạo protein trong nước tiểu.

Trong lịch sử, thế giới từng ghi nhận nhiều đợt bùng phát dịch bạch hầu nghiêm trọng. Năm 1921, tại Mỹ có hơn 200.000 người nhiễm bạch hầu khiến 15.500 người tử vong. Năm 1943, dịch bạch hầu bùng phát tại châu Âu với khoảng 1 triệu ca nhiễm và 50.000 người tử vong. Gần đây nhất, năm 1990, bạch hầu bùng phát tại Nga khiến hơn 80.000 người nhiễm và 2.000 người tử vong.

Hiện nay, đã có thuốc để điều trị bệnh bạch hầu. Tuy nhiên, trong giai đoạn tiến triển, bệnh bạch hầu có thể gây hại cho tim, thận và hệ thần kinh của người bệnh. Ngay cả khi được điều trị, bệnh bạch hầu vẫn có thể gây tử vong với tỷ lệ 3%, tỷ lệ này còn cao hơn ở trẻ em dưới 15 tuổi.

Phương pháp phòng bệnh bạch hầu hiệu quả nhất là tiêm vắc-xin phòng bệnh.

3. Biểu hiện bệnh bạch hầu?

Triệu chứng bệnh bạch hầu giống như một đợt Cảm lạnh với các dấu hiệu: Viêm họng, viêm thanh quản, viêm amidan hoặc nhiễm trùng ngoài da. Ban đầu, người bệnh có triệu chứng đau rát cổ họng, Sốt nhẹ, chán ăn, mệt mỏi. Sau 2-3 ngày, vùng họng xuất hiện những đám Hoại tử tạo thành lớp giả mạc màu trắng xanh. Một số trường hợp có sưng nề vùng dưới hàm và sưng các hạch vùng cổ. Trường hợp nặng có thể dẫn đến hôn mê, đờ đẫn, mạch nhanh. Nếu không được điều trị kịp thời, trẻ mắc bệnh bạch hầu có thể tử vong sau vài ngày do vi khuẩn ngấm vào máu, gây nhiễm độc toàn thân.

+ Viêm họng, mũi, thanh quản. Họng đỏ, nuốt đau. Da xanh, mệt, nổi hạch ở dưới hàm làm sưng tấy vùng cổ.

+ Khám thấy có giả mạc. Cần phân biệt tính chất của giả mạc bạch hầu với giả mạc mủ. Giả mạc bạch hầu thường trắng ngà hoặc mầu xám dính chặt vào xung quanh tổ chức viêm, nếu bóc ra sẽ bị chảy máu. Cho giả mạc vào cốc nước dù có khuấy mạnh cũng không tan. Còn giả mạc mủ thì sẽ bị hoà tan hoàn toàn trong cốc nước. Vùng niêm mạc xung quanh giả mạc bị xung huyết.

Đường lây truyền chính của vi khuẩn bạch hầu là tiếp xúc trực tiếp với da vùng tổn thương của người bệnh, dịch từ mũi họng, các giọt bắn của người bệnh khi nói chuyện, ho, hắt hơi, các vật thể nhiễm khuẩn. Cả người bệnh và người lành mang mầm bệnh đều có thể lây truyền bệnh.

Các đối tượng nguy cơ của bệnh bạch hầu bao gồm:

  • Người có tiền sử Viêm da cơ địa
  • Người có điều kiện sống không vệ sinh, đông đúc, chật chội
  • Người di chuyển tới nơi đang có dịch bệnh
  • Người không tiêm phòng vắc-xin bạch hầu.
Bạch hầu thanh quản ở trẻ em - ảnh 2
Hình ảnh bệnh bạch hầu thanh quản ở trẻ em

4. Vắc-xin bạch hầu dành cho trẻ nhỏ và người lớn

Có 5 loại phối hợp, gồm:

● Vắc-xin 6 trong 1 Infanrix Hexa của GSK (Bỉ)

● Vắc-xin 6 trong 1 Hexaxim của Sanofi (Pháp)

● Vắc-xin 5 trong 1 Pentaxim của Sanofi (Pháp)

● Adacel 0,5 ml của hãng Sanofi - Pháp

● Tetraxim 0.5 ml của hãng Sanofi - Pháp