1. Mổ nội soi điều trị vô sinh như thế nào?
Có rất nhiều nguyên nhân có thể gây vô sinh ở nữ giới, một số nguyên nhân thường gặp là viêm nhiễm sinh dục, lạc nội mạc tử cung, u xơ tử cung, viêm dính buồng trứng, cổ tử cung ngắn bẩm sinh, tổn thương cổ tử cung do can thiệp phẫu thuật,... Mổ nội soi điều trị vô sinh thường được chỉ định khi kết quả siêu âm, chụp X-quang cho thấy nữ giới có các bất thường ở buồng tử cung, buồng trứng, ống dẫn trứng.
Nội soi điều trị vô sinh thường bao gồm hai bước, trong đó bước đầu tiên bác sĩ sẽ tiến hành nội soi buồng tử cung và nội soi ổ bụng để xác định nguyên nhân, các bệnh lý làm ảnh hưởng đến chức năng sinh sản. Sau khi xác định chính xác các thương tổn, nếu có thể điều trị được bằng nội soi, bác sĩ sẽ tiến hành xử lý ngay trong ca mổ. So với mổ hở ổ bụng, thì nội soi điều trị vô sinh có tính an toàn cao, tỷ lệ tai biến thấp, người bệnh ít đau, phục hồi nhanh.
2. Kỹ thuật gây mê nội khí quản nội soi điều trị vô sinh
2.1. Chỉ định
Gây mê là một bước khởi đầu quan trọng để đảm bảo thành công cho các ca phẫu thuật. Gây mê nội khí quản trong mổ nội soi điều trị vô sinh là kỹ thuật gây mê toàn thân có đặt nội khí quản nhằm kiểm soát hô hấp trong suốt cuộc phẫu thuật và hồi sức sau phẫu thuật.
Gây mê nội khí quản nội soi điều trị vô sinh được chỉ định trong các trường hợp:
- Phẫu thuật nội soi trên người bệnh tắc vòi tử cung một hoặc hai bên; phẫu thuật nội soi đốt điểm nang buồng trứng vì buồng trứng đa nang; phẫu thuật nội soi nối hai vòi sau triệt sản.
- Kiểm soát đường hô hấp bằng mặt nạ khó khăn.
- Duy trì gây mê bằng thuốc mê đường hô hấp.
2.2. Chuẩn bị
Để thực hiện gây mê nội khí quản nội soi điều trị vô sinh, cần ê-kíp thực hiện gồm bác sĩ, điều dưỡng chuyên khoa gây mê hồi sức.
Về phương tiện, cần có:
- Hệ thống máy gây mê kèm thở, nguồn oxy bóp tay, máy theo dõi chức năng sống (các chỉ số ECG, huyết áp động mạch, SpO2, EtCO2, nhịp thở, nhiệt độ), máy phá rung tim, máy hút,...;
- Đèn soi thanh quản, ống nội khí quản các cỡ, ống hút, mặt nạ, bóng bóp, canul miệng hầu, kìm Magill, mandrin mềm;
- Lidocain 10% dạng xịt, Salbutamol dạng xịt;
- Các phương tiện cần chuẩn bị sẵn để dự phòng đặt nội khí quản khó: ống Cook, mask thanh quản, ống soi phế quản mềm, bộ mở khí quản, kìm mở miệng,...
Người bệnh sẽ được thăm khám gây mê trước mổ để phát hiện và phòng ngừa các nguy cơ. Nhân viên y tế sẽ giải thích cho người bệnh mục đích, quy trình thực hiện để người bệnh cùng hợp tác. Tư vấn về các tai biến trong có thể xảy ra trong gây mê mổ nội soi như thuyên tắc khí, tràn khí dưới da, đau vai sau mổ, xuất huyết nội, thủng tạng rỗng,... Đánh giá về việc đặt ống nội khí quản khó ở người bệnh để thực hiện nếu quy trình đặt nội khí quản thông thường không thực hiện được. Cho bệnh nhân sử dụng thuốc an thần từ tối hôm trước mổ nếu cần thiết.
2.3. Kỹ thuật thực hiện gây mê nội khí quản nội soi điều trị vô sinh
Người bệnh nằm ngửa, thở oxy 100% lưu lượng 3-6 lít/phút trước khởi mê ít nhất 5 phút. Nhân viên y tế tiến hành lắp máy theo dõi dấu sinh tồn, máy phải theo dõi phải có thông số EtCO2 trong mổ nội soi, sau đó thiết lập đường truyền. Tiến hành tiền mê với Fentanyl 100mcg và Midazolam 2mcg.
Thực hiện khởi mê với các thuốc:
- Thuốc ngủ: chọn một trong các loại thuốc như thuốc mê tĩnh mạch (propofol, etomidate, thiopental, ketamin,...), thuốc mê bốc hơi (sevoflurane, Isoflurane,...)
- Thuốc giảm đau: fentanyl, sufentanil, morphin,...
- Thuốc giãn cơ: rocuronium, vecuronium, succinylcholin,... được dùng nếu cần thiết.
- Để dự phòng trào ngược, dùng thuốc chống thụ thể H2 và Metoclopramid.
Ống nội khí quản sẽ được đặt khi đạt các điều kiện là người bệnh ngủ sâu, đủ độ giãn cơ (trong đa số các trường hợp).
Kỹ thuật đặt nội khí quản đường miệng trong gây mê nội khí quản nội soi điều trị vô sinh:
- Bác sĩ mở miệng bệnh nhân, một tay đặt dưới cổ để giữ cổ thẳng, tay còn lại đưa đèn soi thanh quản vào bên phải miệng, gạt lưỡi sang bên trái, đẩy đèn sâu, phối hợp với tay phải đè sụn giáp nhẫn tìm nắp thanh môn và lỗ thanh môn. Tiến hành khởi mê nhanh và làm thủ thuật Sellick trong trường hợp dạ dày đầy.
- Bác sĩ luồn ống nội khí quản nhẹ nhàng qua lỗ thanh môn, dừng lại khi bóng của ống nội khí quản đi qua dây thanh âm 2-3cm. Nhẹ nhàng rút đèn soi thanh quản, sau đó bơm bóng nội khí quản.
- Để kiểm tra ống nội khí quản đã đúng vị trí hay chưa, bác sĩ sẽ nghe phổi và kết quả EtCO2. Nếu đã đúng vị trí, bác sĩ sẽ cổ định ống bằng băng dính và đặt canul vào miệng để tránh cắn ống nếu cần thiết.
Nếu thực hiện không thành công quy trình trên, ê-kíp gây mê sẽ chuyển sang thực hiện quy trình đặt ống nội khí quản khó.
Người bệnh được duy trì mê bằng các thuốc mê tĩnh mạch hoặc thuốc mê bốc hơi, thuốc giảm đau, thuốc giãn cơ (nếu cần). Độ sâu của gây mê sẽ được theo dõi chặt chẽ dựa vào các thông số như nhịp tim, huyết áp, vã mồ hôi, chảy nước mắt (PRST); MAC, BIS, Entropy (nếu có). Hô hấp người bệnh được kiểm soát bằng máy hoặc bóp tay.
Sau khi phẫu thuật nội soi điều trị vô sinh kết thúc, ống nội khí quản được rút khi người bệnh đáp ứng các tiêu chuẩn:
- Người bệnh tỉnh, làm được theo lệnh, tự thở đều, tần số thở trong giới hạn bình thường, mạch huyết áp ổn định.
- Người bệnh tự nâng đầu trên 5 giây, TOF > 0.9 (nếu có), thân nhiệt > 35o C, không có biến chứng của gây mê và phẫu thuật.
3. Các tai biến có thể gặp khi gây mê nội khí quản nội soi điều trị vô sinh và cách xử lý
3.1. Trào ngược dịch dạ dày vào đường thở
Nếu người bệnh có dịch tiêu hóa trong khoang miệng và đường thở, ê-kíp gây mê tiến hành hút sạch ngay dịch, cho người bệnh nằm đầu thấp, nghiêng đầu sang bên. Đặt nhanh ống nội khí quản và hút sạch dịch trong đường thở. Người bệnh sẽ được theo dõi chặt chẽ sau mổ để đề phòng nhiễm trùng phổi.
3.2. Rối loạn huyết động
Trong quá trình gây mê nội khí quản để phẫu thuật, người bệnh có thể bị các rối loạn huyết động như tăng huyết áp, hạ huyết áp, nhịp tim chậm, nhịp tim nhanh, loạn nhịp tim. Bác sĩ sẽ xử trí tùy theo triệu chứng và nguyên nhân cụ thể của từng bệnh nhân.
3.3. Tai biến do đặt nội khí quản
Nhiều tai biến có thể xảy ra trong quá trình đặt ống nội khí quản như:
Không đặt được ống nội khí quản
Nếu gặp trường hợp này, ê-kíp sẽ chuyển sang quy trình đặt ống nội khí quản khó hoặc chuyển sang phương pháp vô cảm khác.
Đặt nhầm vào dạ dày
Nếu nghe phổi không có tiếng rì rào phế nang, không đo được EtCO2 có thể ống nội khí quản đã bị đặt nhầm vào dạ dày. Ê-kíp sẽ tiến hành đặt lại ống nội khí quản.
Co thắt thanh-khí-phế quản
Nếu khó hoặc không thể thông khí, nghe phổi có ran rít hoặc phổi câm, cần cung cấp oxy đầy đủ, thêm thuốc ngủ và giãn cơ, đảm bảo thông khí và cho các thuốc giãn phế quản, corticoid. Nếu vẫn không kiểm soát được hô hấp, ê- kíp gây mê sẽ áp dụng quy trình đặt ống nội khí quản khó.
Chấn thương khi đặt ống nội khí quản
Các Chấn thương có thể xảy ra trong quá trình đặt ống nội khí quản như chảy máu, gãy răng, tổn thương dây thanh âm, rơi dị vật vào đường thở,... Tùy theo tổn thương cụ thể bác sĩ sẽ có hướng xử lý phù hợp.
3.4. Các biến chứng về hô hấp
Nếu ống nội khí quản bị gập, tụt, bị đẩy sâu vào một phổi, tụt hoặc hở hệ thống hô hấp, hết nguồn oxy, soda hết tác dụng,... sẽ dẫn tới thiếu oxy và ưu thán. Ê-kíp gây mê sẽ đảm bảo ngay thông khí, cung cấp oxy 100% và giải quyết nguyên nhân.
3.5. Biến chứng sau rút ống nội khí quản
Sau khi rút ống nội khí quản, bệnh nhân có thể gặp có biến chứng như suy hô hấp, đau họng khàn tiếng, co thắt thanh-khí-phế quản, viêm đường hô hấp trên, hẹp thanh-khí quản,... Bác sĩ sẽ xử lý theo triệu chứng và nguyên nhân.
3.6. Các tai biến trong nội soi
Ngoài các tai biến gây mê nội khí quản, người bệnh còn có nguy cơ gặp các tai biến trong quá trình phẫu thuật nội soi như: tràn khí màng phổi, thuyên tắc khí, tràn khí trung thất, tràn khí dưới da, Loạn nhịp tim do ưu thán, vết thương mạch máu, thủng tạng rỗng gây viêm phúc mạc,... Nếu nội soi ổ bụng với tư thế Trenderlenburg sẽ làm tăng nguy cơ giảm lưu lượng máu nội tạng, xẹp phổi, giảm compliance phổi ở người bệnh.
Để hạn chế nguy cơ các tai biến trên, ê-kíp mổ sẽ kiểm soát chặt chẽ áp lực bơm khí CO2 từ 12-15mmHg; theo dõi ưu thán qua Capnography, EtCO2 không quá 50mmHg; khi nội soi ổ bụng với tư thế Trenderlenburg để đầu không thấp quá 15 độ.
Nếu phẫu thuật Nội soi tử cung có bơm nước vào buồng tử cung, sẽ theo dõi lượng nước vào và ra để đề phòng phù phổi cấp. Đồng thời theo dõi chặt chẽ toàn trạng bệnh nhân để để phòng xẹp phổi, tràn khí dưới da, tràn khí trung thất, xuất huyết nội do thủng tử cung hoặc dụng cụ nội soi đi sai đường.
Gây mê nội khí quản nội soi điều trị vô sinh là một phương pháp đòi hỏi kỹ thuật cao, đội ngũ bác sĩ có trình độ chuyên môn giỏi, giàu kinh nghiệm và cơ sở y tế cần được trang bị trang thiết bị đầy đủ, hiện đại. Khi điều trị vô sinh, bạn nên lựa chọn những cơ sở y tế uy tín để quá trình điều trị đạt được hiệu quả tốt nhất và không gây ra những biến chứng đáng tiếc.