Mục lục:

Gãy xương, dấu hiệu gãy xương và cách điều trị

Gãy xương là tình trạng chấn thương nghiêm trọng cần được để ý và xử lý kịp thời. Có nhiều phương pháp điều trị gãy xương nhưng tùy vào mức độ, tính chất gãy để lựa chọn hình thức chữa trị phù hợp.
Sự kiện nóng: Sốt xuất huyêt

1. Phân loại gãy xương

Gãy xương có đặc điểm: gân, cơ dây chằng, mạch máu và thậm chí dây Thần kinh bị tổn thương do xương gãy gây ra.

  • Gãy xương hở: thường kèm theo vết thương Mắt thường nhìn thấy được. Xương gãy chọc qua da và có khả năng bị nhiễm trùng.
  • Gãy xương kín: khi xương gãy không kèm theo vết thương ngoài da. Xương gãy có ở nguyên tại vị trí, gãy ngang, gãy xiên hoặc gãy vụn thành mảnh. Thường ít bị tổn thương hơn trường hợp gãy xương hở nhưng vẫn đau đớn và cần thời gian để lành lai.

Ngoài hai kiểu gãy xương cơ bản này người ta còn phân loại thành nhiều kiểu gãy khác.

  • Gãy nguyên tại vị trí: trường hợp xương gãy vẫn nằm thẳng hàng, hầu như không lệch ra khỏi vị trí ban đầu (gãy xương không xê dịch).
  • Gãy xiên: trường hợp chỗ gãy xảy ra tại một góc nghiêng tương đối với đường thẳng của xương.
  • Gãy vụn (gãy phân mảnh): trường hợp xương gãy thành 3 đoạn trở lên.
  • Gãy ngang: trường hợp chỗ gãy xảy ra trên một đường tương đối thẳng và vuông góc với đường thẳng của xương.
Gãy xương, dấu hiệu gãy xương và cách điều trị - ảnh 1
Gãy xương có đặc điểm: gân, cơ dây chằng, mạch máu và thậm chí dây Thần kinh bị tổn thương

2. Nhận biết dấu hiệu gãy xương

Để nhận biết gãy xương, cần chủ động theo dõi các dấu hiệu sau:

  • Chú ý nghe tiếng “rắc” (“tách”) sau khi va chạm: Nếu tay, chân bạn đột nhiên có âm thanh bất thường sau khi ngã hoặc va chạm đột ngột, nhiều khả năng xương đã gãy.
  • Cảm thấy đau đột ngột và dữ dội, sau đó là tê buốt và Ngứa ran do vị trí xương gãy không nhận đủ máu. Do cơ phải cố gắng nhiều hơn để cố định xương gãy nên hiện tượng co rút cũng có thể xuất hiện.
  • Quan sát vết bầm tím: thường bắt đầu với màu tím/ xanh dương, sau đó chuyển sang màu xanh lá cây và vàng khi máu được lưu thông trở lại. Vết bầm có thể cách chỗ gãy xương một đoạn vì máu từ các mạch máu bị vỡ sẽ di chuyển đến đó.
  • Chảy máu ra ngoài nếu bạn bị gãy xương hở, khiến xương lộ và chồi ra khỏi da. Đi kèm với đó có thể là huyết áp tụt đột ngột gây sốc cho nạn nhân (choáng váng, lơ mơ, buồn nôn).
  • Tìm dấu hiệu biến dạng ở chi: Tùy thuộc vào mức độ gãy xương mà tay hay chân có thể biến dạng khác nhau (ví dụ: cổ tay bị cong một góc bất thường, chân hay tay có độ cong không tự nhiên ở vị trí không có khớp xương). Nhất là trường hợp gãy xương kín thì cấu trúc xương bên trong chi sẽ bị thay đổi. Với gãy xương hở thì xương sẽ chồi ra ngoài vị trí gặp chấn thương.
  • Phạm vi cử động suy giảm hoặc có biểu hiện bất thường. Nếu vị trí xương gãy ở gần khớp xương, bạn sẽ gặp khó khăn khi cử động tay chân, hoặc bạn cử động tay chân và thấy đau buốt đều là dấu hiệu của gãy xương.
Gãy xương, dấu hiệu gãy xương và cách điều trị - ảnh 2
Gãy xương bó bột

3. Điều trị gãy xương

Mục đích của điều trị gãy xương là phục hồi hình thái giải phẫu của xương bị gãy, từ đó phục hồi chức năng hoàn toàn cho xương gãy.

Các giai đoạn liền xương

Khi bị gãy xương, khu vực bị tổn thương sẽ trải qua quá trình liền xương gồm 3 giai đoạn:

  • Giai đoạn viêm: Khi xương bị gãy, tổ chức phần mềm quanh ổ gãy bị tổn thương, dập rách gây ra các khối máu tụ bao quanh các đầu xương, trong ống tủy xương, màng xương...tạo ra các tổ chức Hoại tử ở các vùng này. Phản ứng viêm cấp tính cũng xuất hiện với các triệu chứng phù nề cấp tính (sưng nóng, đỏ, đau) ở ổ gãy.
  • Giai đoạn sửa chữa: Ở giai đoạn này khối máu tụ được tổ chức hóa thành mạng lưới sợi fibrin, các tế bào tạo ra collagen, xương, sụn. Ngoài sự xây đắp do các tạo cốt bào thì còn có sự phá hủy xương do các tạo cốt bào. Quá trình xây và phá song song cho đến khi ổ gãy trở về tình trạng sinh lý ban đầu.
  • Giai đoạn tái tạo: thường kéo dài nhiều năm phụ thuộc vào đường gãy xương. Các trường hợp gãy xương đơn giản chỉ cần nắn chỉnh, Bất động tránh di lệch xương ở cả hai khớp trên và dưới ổ gãy. Nếu gãy xương bó bột, thời gian kéo dài sẽ ảnh hưởng ít nhiều đến các khớp. Nhất là hai đầu xương gãy nếu không được cố định tốt sẽ kéo dài thời gian liền xương.

Đối với các trường hợp phức tạp khó nắn chỉnh, ổ gãy nhiều xương vụn thì mới nên cân nhắc phẫu thuật gãy xương.

Ngoài các phương pháp điều trị gãy xương phổ biến như nắn xương, bó bột Bất động hoặc vận động, phương pháp kéo liên tục, phương pháp điều trị cơ năng và áp dụng y học dân tộc thì phẫu thuật gãy xương có nhược điểm là xương liền chậm và dễ gây ra tai biến nhiễm khuẩn. Do vậy phòng phẫu thuật xương phải có đủ điều kiện chống nhiễm khuẩn tốt nhất và được trang bị các phương tiện kỹ thuật hiện đại để phòng tránh các tai biến và biến chứng có thể xảy ra.

Hiện nay, phương pháp điều trị gãy xương mới được áp dụng là kết xương kim loại: ổ gãy được cố định tuyệt đối, gắn chặt hai đầu xương vào nhau. Ưu điểm của phương pháp là bệnh nhân có thể vận động sớm hơn, thời gian liền xương nhanh và không bị cứng khớp. Tuy nhiên sau 1,5 - 2 năm sau khi giai đoạn tái tạo ổn định thì cần được mổ để tháo dụng cụ kết xương.

 

Cử nhân Điều dưỡng Lê Thị Thúy
Cử nhân Điều dưỡng Lê Thị Thúy
Đã kiểm duyệt nội dung