Ascaris lumbricoide

Giun đũa là một loại ký sinh trùng sống trong ruột non. Nhiễm giun đũa là bệnh rất phổ biến, đặc biệt ở trẻ em. Có đến 1/4 dân số trên thế giới bị nhiễm giun, nhất là ở các nước đang phát triển. Người bị nhiễm bệnh khi ăn phải trứng giun đũa có trong thức ăn và nước uống chưa nấu chín.

Tên gọi khác: Ascaris lumbricoide

Triệu chứng

Các triệu chứng tăng theo số lượng giun trong cơ thể và có thể bao gồm khó thở và sốt vào thời kỳ đầu nhiễm bệnh. Theo sau những triệu chứng này có thể là trướng bụng, đau bụng và tiêu chảy. Trẻ em hay bị ảnh hưởng nhất, và trong độ tuổi này, bệnh có thể làm trẻ tăng cân ít, suy dinh dưỡng và gặp phải các vấn đề trong học tập.

Chẩn đoán

  • Hỏi bệnh sử và khám thực thể.

  • Ở một số bệnh nhân có thể thấy giun trưởng thành trong phân hoặc giun chui ra qua mũi, miệng.

  • Xét nghiệm phân tìm thấy trứng giun.

Điều trị

Tuyên truyền giáo dục nhằm nâng cao ý thức thực hiện vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh cá nhân và cộng đồng, bảo vệ môi trường không bị nhiễm phân. Cụ thể: Không ăn rau sống, quả xanh; không uống nước lã, nước đá vì nước đá nhiều khi được làm từ nguồn nước không sạch. Hướng dẫn trẻ em rửa tay trước khi ăn uống hay sau khi tiếp xúc với đồ chơi. Các vùng nông thôn, cha mẹ và người lớn không để trẻ chơi nơi đất cát. Thường xuyên cắt móng tay cho trẻ, tránh để móng tay dài dễ nhét đất cát và lây nhiễm trứng giun. Tắm rửa hàng ngày cho trẻ bằng nước sạch. Dự phòng cho đối tượng nguy cơ cao: Tẩy giun định kỳ 2 lần/năm, cách nhau 4 - 6 tháng, đặc biệt là trẻ em từ 2 - 12 tuổi. Không nên dùng phân tươi bón ruộng hay bón rau xanh. Phát động các chiến dịch dọn vệ sinh trong cộng đồng dân cư, xây dựng hệ thống cống rãnh, xử lý nước thải. Có thể xử lý phân bằng vôi bột 150 - 200 gam/kg phân, trứng chết sau 30 phút đến 1 giờ. Sử dụng thuốc diệt giun đũa: Dùng một trong các loại thuốc Albendazol, Pyrantel pamoat, Mebendazol, Levamisol, Piperazin. Trong trường hợp giun chui ống mật có thể gắp lấy giun qua ống nội soi dưới siêu âm và điều trị dung dịch Albendazol hoặc Piperazin bơm vào ống mật chủ kết hợp với điều trị toàn thân.

Ascaris lumbricoide - Ảnh minh họa 1
Ascaris lumbricoide - Ảnh minh họa 2
Ascaris lumbricoide - Ảnh minh họa 3
Ascaris lumbricoide - Ảnh minh họa 4

Nguyên nhân

  • Giun đũa là một loại ký sinh trùng sống trong ruột non. Nhiễm giun đũa là bệnh rất phổ biến, đặc biệt ở trẻ em. Có đến 1/4 dân số trên thế giới bị nhiễm giun, nhất là ở các nước đang phát triển.

  • Người bị nhiễm bệnh khi ăn phải trứng giun đũa có trong thức ăn và nước uống chưa nấu chín. 

  • Trứng giun đũa có sức đề kháng cao với các yếu tố lý hóa của môi trường. Hóa chất ở các nồng độ thường dùng clo 2%, formol 2% không diệt được trứng giun đũa. Trứng có thể tồn tại được trong nước đến 5-7 năm trong đất vườn có bóng mát.

Phòng ngừa

  • Tên tác nhân: giun đũa (Ascaris lumbricoides).

  • Hình thái: giun đũa là loại giun có kích thước lớn ký sinh ở ruột non của người. Giun cái trưởng thành dài khoảng 20-25cm, giun đực dài 15-17cm. Giun có màu trắng hồng, đầu và đuôi thon nhọn. Giun đũa cái đẻ trứng, trứng giun hình bầu dục dài 45-50 mm. Lớp ngoài cùng của trứng có lớp vỏ xù.

  • Khả năng tồn tại trong môi trường bên ngoài: trứng giun đũa ra ngoại cảnh thâm nhập vào đất, gặp điều kiện thuận lợi ở nhiệt độ môi trường 24-250C sau 12-15 ngày, trứng phát triển thành ấu trùng có khả năng gây nhiễm cho người và giữ khả năng này trong nhiều tháng, thậm chí 1-2 năm nếu gặp vùng đất thuận lợi. Trứng giun tồn tại trong mùa hè được khoảng 3 tháng, ở nhiệt độ thấp hơn thì thời gian này kéo dài hơn. Trứng giun đũa có khả năng tồn tại ở nhiệt độ âm tới -120C. Trứng giun sống được vài giây ở nhiệt độ 500C và bị diệt ở nhiệt độ 600C. Độ ẩm trên 80% là thuận lợi nhất cho trứng phát triển. Trứng giun dễ bị diệt dưới ánh nắng mặt trời và khô hanh.

Điều trị