Tên gọi khác: Breast cancer, K vú
Triệu chứng
Có khối u trong vú, nhăn da, vú chảy máu, có khối u ở một bên nách.
Chẩn đoán
Hỏi bệnh sử và khám thực thể, chụp nhũ ảnh.
Chụp cắt lớp vi tính (CT Scan), chụp cộng hưởng từ (MRI), siêu âm và/hoặc chụp cắt lớp phát xạ (PET Scan) để xác định mức độ bệnh.
Sinh thiết khối u và các hạch bạch huyết xung quanh để xác định tình trạng di căn.
Các xét nghiệm bổ sung có thể được yêu cầu.
Điều trị
Điều trị tùy thuộc vào mức độ của bệnh, bao gồm cắt bỏ khối u, cắt bỏ vú, xạ trị, hóa trị và/hoặc liệu pháp hormone.
Nguyên nhân
Theo Tổ chức Y tế Thế giới (TCYTTG), ung thư là sự tăng trưởng không được kiểm soát và sự xâm lấn lan rộng của tế bào. Ung thư là một bệnh lý ác tính của tế bào, khi bị kích thích bởi các tác nhân gây ung thư thì tế bào tăng sinh một cách vô hạn, không tuân theo các cơ chế kiểm soát về mặt phát triển của cơ thể.
Trong ung thư vú, các tế bào vú phát triển bất thường và thường không rõ nguyên nhân. Những tế bào này phân chia nhanh hơn các tế bào khỏe mạnh và có thể di căn sang vú hoặc các phần khác của cơ thể. Ung thư vú là một ung thư phổ biến nhất ở phụ nữ đồng thời là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trong số các ung thư của phụ nữ trên thế giới. Gần đây tỷ lệ tử vong do ung thư vú có xu hướng giảm nhờ các chương trình sàng lọc, phát hiện sớm và những tiến bộ trong điều trị.
Phòng ngừa
5-10% số trường hợp ung thư vú là do di truyền. Thiếu 1 trong 2 gen, gen ung thư vú 1 (BRCA1) hoặc gen ung thư vú 2 (BRCA2), làm cho bạn có nguy cơ cao bị bệnh này.
Thực tế, phụ nữ có đột biến những gen này có nhiều khả năng bị ung thư vú hơn và có nguy cơ cao bị ung thư buồng trứng. Cả nam và nữ đều có thể thừa hưởng gen này từ cha và mẹ.
Mặc dù việc phát hiện những gen này là quan trọng, nhưng đây chỉ là bước đầu tiên. Ung thư vú là một bệnh phức tạp, cuối cùng có thể có nhiều nguyên nhân.
Hội Ung thư Mỹ ước tính 75% số trường hợp ung thư vú xuất hiện ở phụ nữ mà không biết yếu tố nguy cơ. Vào thời điểm này, có 1 hoặc thậm chí nhiều yếu tố nguy cơ không có nghĩa là bạn sẽ bị bệnh.
Điều trị
Không có cách phòng tránh ung thư vú nhưng các cách sau đây có thể giúp giảm nguy cơ ung thư vú:
Ăn thực phẩm có nhiều chất xơ. Thực phẩm có nhiều chất xơ bao gồm hoa quả tươi và rau xanh và ngũ cốc.
Ăn nhiều hoa quả và rau xanh. Hoa quả và rau xanh chứa các vitamin, chất khoáng và chất chống oxy hóa có thể giúp bảo vệ bạn khỏi ung thư... Có thực phẩm từ đậu nành trong chế độ ăn. Nhiều nghiên cứu cho rằng các chất trong đậu nành có thể ức chế sự phát triển và lớn hơn của tế bào ung thư. Các nguồn đậu nành tốt gồm đậu phụ, sữa đậu nành và các sản phẩm được làm từ sữa đậu nành.
Hạn chế mỡ trong chế độ ăn. Một vài nghiên cứu quan sát đã ghi nhận mối liên quan giữa việc hấp thu nhiều mỡ trong chế độ ăn và nguy cơ ung thư vú.
Hạn chế thịt màu đỏ. Viện Nghiên cứu Ung thư Quốc gia đã tìm ra mối liên quan giữa ăn thịt màu đỏ như thịt bò, thịt lợn và thịt bê với việc tăng nguy cơ bị một vài loại ung thư, bao gồm ung thư vú.
Hạn chế rượu và thuốc lá.
Hoạt động thể lực. Những người tập luyện 30 phút/ngày giảm được 10% nguy cơ này. Duy trì trọng lượng khỏe mạnh. Có mối liên quan rõ rệt giữa thừa cân và ung thư vú. Nguy cơ này cao nhất nếu bạn tăng cân khi về già, nhất là sau khi mãn kinh.
Tránh tiếp xúc với thuốc trừ sâu.