Central Serous Chorioretinopathy

Bệnh hắc võng mạc trung tâm còn được gọi với các tên: Viêm võng mạc trung tâm tái phát, viêm võng mạc trung tâm, viêm hắc võng mạc trung tâm thanh dịch. Đặc trưng bằng sự xuất hiện một bọng thanh dịch của võng mạc cảm thụ do biến đổi hàng rào hoặc các chức năng bơm ở biểu mô sắc tố võng mạc. Đây là bệnh của người trẻ và trung niên (từ 30-50 tuổi), nam gặp nhiều hơn nữ với tỷ lệ nam/nữ là 10/1; đại bộ phận bị một mắt, song cũng có một tỷ lệ nhất định bị cả hai mắt. Bệnh có tính tái phát, nhiều tác giả báo cáo tỷ lệ tái phát là 30% trong vòng 2 năm.

Tên gọi khác: Viêm võng mạc trung tâm tái phát, Viêm võng mạc trung tâm, Viêm hắc võng mạc trung tâm thanh dịch, Hắc võng mạc trung tâm thanh dịch ,Central Serous Chorioretinopathy, CSC

Triệu chứng

Các triệu chứng bao gồm mất thị giác, rối loạn thị giác (mắt nhìn mờ, nhìn tháy hình ảnh đôi), cảm giác nổi cộm trong mắt, đau mắt, tăng áp lực mắt và mắt đỏ.

Chẩn đoán

  • Hỏi bệnh sử và khám thực thể.

  • Kiểm tra Nhãn khoa.

  • Xét nghiệm máu toàn bộ, chụp mạch huỳnh quang, chụp cắt lớp vi tính, chụp cắt lớp quang học (OTC).

Điều trị

Khi bệnh nhân được chẩn đoán bệnh hắc võng mạc trung tâm thanh dịch mà đang điều trị Steroid, nên cân nhắc giảm liều hoặc ngừng Steroid. Các thuốc được chỉ định: Acetazolamide Dịch truyền ưu trương Các thuốc tăng cường tuần hoàn (Tolazolin, Vastarel, Vitamin PP 0,05g, Duxil). Trong một số trường hợp, bác sĩ có thể khuyên bạn nên điều trị bằng Laser. Trong trường hợp nặng, bác sĩ có thể đề nghị loại bỏ các chất lỏng trong mắt (Vitrectomy).

Central Serous Chorioretinopathy - Ảnh minh họa 1
Central Serous Chorioretinopathy - Ảnh minh họa 2
Central Serous Chorioretinopathy - Ảnh minh họa 3
Central Serous Chorioretinopathy - Ảnh minh họa 4

Nguyên nhân

Hắc võng mạc trung tâm là một bệnh đã được biết tới từ lâu. Từ trước đến nay bệnh được gọi với nhiều tên khác nhau:

  • Viêm võng mạc trung tâm tái phát (Von Graefe, 1866).

  • Viêm võng mạc trung tâm (Asayama, 1898).

  • Viêm hắc võng mạc trung tâm thanh dịch: Uhthoff (1912); Hasuda (1914), Fuchs (1916); Kitahara (1932).

    • Bong võng mạc dẹt nguyên phát vùng hoàng điểm (Walsh và Sloan, 1934).

    • Bệnh võng mạc trung tâm thanh dịch (Dorne, 1971 và Coscas, 1972).

Do bệnh ảnh hưởng đến cả hắc mạc và võng mạc nên thuật ngữ thường được sử dụng hơn ngày nay là bệnh hắc võng mạc trung tâm thanh dịch.

Bệnh hắc võng mạc trung tâm thanh dịch đặc trưng bằng sự xuất hiện một bọng thanh dịch của võng mạc cảm thụ do biến đổi hàng rào hoặc các chức năng bơm ở biểu mô sắc tố võng mạc.

Đây là bệnh của người trẻ và trung niên (từ 30-50 tuổi), nam gặp nhiều hơn nữ với tỷ lệ nam/nữ là 10/1; đại bộ phận bị một mắt, song cũng có một tỷ lệ nhất định bị cả hai mắt. Bệnh có tính tái phát, nhiều tác giả báo cáo tỷ lệ tái phát là 30% trong vòng 2 năm.

Người ta chia bệnh hắc võng mạc trung tâm thanh dịch thành 4 thể, chủ yếu dựa vào hình ảnh chụp mạch huỳnh quang võng mạc:

  • Bệnh hắc võng mạc trung tâm thanh dịch điển hình.

  • Thể bong biểu mô sắc tố đơn thuần.

  • Bệnh hắc võng mạc trung tâm thanh dịch không điển hình.

  • Bệnh biểu mô sắc tố võng mạc toả lan.

Phòng ngừa

Hiện vẫn chưa rõ nguyên nhân gây ra bệnh hắc võng mạc trung tâm thanh dịch (CSCR) nhưng bệnh này liên quan đến trạng thái căng thẳng, chắc chắn do hoóc-môn hoặc sự phá vỡ tuyến nội tiết và sử dụng thuốc Steroid. Vài loại thuốc Trung Quốc gia truyền và thuốc bắc, đặc biệt loại có chứa nhân sâm, có thể làm cho tình trạng bệnh tệ hơn.

Điều trị

Hắc võng mạc trung tâm không thể phòng ngừa được, nhưng có những thay đổi giúp bệnh khỏi nhanh hơn hoặc không tiến triển nặng hơn như:

  • Tránh thức khuya, tránh bị áp lực công việc (stress) hoặc căng thẳng tâm lí.

  • Hạn chế các chất kích thích như rượu, bia, thuốc lá...

  • Có chế độ nghỉ ngơi và thư giãn hoặc tập thể dục điều độ trong thời gian bị bệnh.