Cerebrovascular accident (CVA)

Tai biến mạch não hay đột quỵ xảy ra khi nguồn cung cấp máu cho một phần não bị gián đoạn, hậu quả là các tế bào não sẽ chết trong vòng vài phút. Bệnh thường để lại những di chứng nặng nề cho người bệnh, cần được chăm sóc y tế kịp thời.

Tên gọi khác: Stroke, Cerebrovascular accident (CVA)

Triệu chứng

Tê liệt một chi hoặc một bên, giảm cảm giác. Thay đổi thị lực. Nói lắp, không có khả năng nói chuyện, không có khả năng hiểu được lời nói, khó đọc hoặc viết. Nuốt khó, chảy nước dãi. Mất trí nhớ. Chóng mặt, mất thăng bằng hoặc sự phối hợp vận động. Thay đổi tính cách, tâm trạng thay đổi (trầm cảm, thờ ơ), lơ mơ, hôn mê, hoặc mất ý thức. Không thể kiểm soát chuyển động của mắt, nhìn đôi. Buồn nôn, ói mửa.

Chẩn đoán

  • Hỏi bệnh sử và khám thực thể.
  • Các phương pháp kiểm tra như chụp cắt lớp vi tính hoặc chụp cộng hưởng từ não sẽ được thực hiện để xác định vị trí và nguyên nhân của đột quỵ.

Điều trị

Xét nghiệm máu toàn bộ (CBC), xét nghiệm bảng chuyển hóa toàn diện (CMP), chụp cắt lớp vi tính (CT Scan), chụp cộng hưởng từ (MRI), điện tâm đồ (EKG), siêu âm, chụp X-quang. Các xét nghiệm và kiểm tra bổ sung: Siêu âm động mạch cảnh, chụp CT mạch máu đầu và cổ, xét nghiệm PT (Protime) và PTT (Partial Thromboplastin Time)

Cerebrovascular accident (CVA) - Ảnh minh họa 1
Cerebrovascular accident (CVA) - Ảnh minh họa 2
Cerebrovascular accident (CVA) - Ảnh minh họa 3
Cerebrovascular accident (CVA) - Ảnh minh họa 4
Cerebrovascular accident (CVA) - Ảnh minh họa 5

Nguyên nhân

Tai biến mạch não (TBMN) xảy ra khi nguồn cung cấp máu cho một phần não bị gián đoạn, hậu quả là các tế bào não sẽ chết trong vòng vài phút.

Tai biến mạch máu não là bệnh thường gặp ở người có tuổi. Bệnh thường để lại những di chứng nặng nề cho người bệnh, biến họ thành gánh nặng cho gia đình và xã hội.

Trong các thống kê về bệnh tật của OMS, tai biến mạch máu não được coi là một trong 10 nguyên nhân gây tử vong hàng đầu của 54/57 nước có thống kê. Tại trên 40 nước, tai biến mạch máu não được coi là 1 trong 3 nguyên nhân gây tử vong cao nhất.

Theo Tổ chức Y tế Thế giới, tai biến mạch máu não được định nghĩa như sau:

  • Biểu hiện các rối loạn về chức năng thần kinh như hôn mê, liệt nửa người, nói đớ, nuốt bị sặc; xuất hiện nhanh, đột ngột. Các rối loạn chức năng này thường tồn tại quá 24 giờ. Các khám xét và thăm dò đã loại trừ nguyên nhân sang chấn thương sọ não.
  • Dựa vào tiến triển của bệnh theo thời gian trong 2 - 3 tuần đầu, người ta phân tai biến mạch máu não thành 5 loại như sau:
    • Khỏi hoàn toàn trước 24 giờ: Gọi là thiếu máu não cục bộ thoáng qua. Hiện coi là yếu tố nguy hiểm, không phải là tai biến mạch máu não thực sự. Những người này có thể bị tai biến mạch máu não thực sự sau đó nếu không quan tâm đến việc điều trị và phòng ngừa.
    • Khỏi hoàn toàn sau 24 giờ bị liệt gọi là thiếu máu não có hồi phục.
    • Khỏi một phần và di chứng kéo dài.
    • Không hồi phục hoặc nặng lên liên tục.
    • Tử vong.

Phòng ngừa

Trên thực tế rất khó xác định nguyên nhân gây ra tai biến mạch máu não.

Với phương tiện chẩn đoán hiện đại là CT Scan, cũng chỉ có thể xác định được tai biến mạch máu não ở dạng nhũn não hay xuất huyết não chứ không xác định được nguyên nhân gây ra tai biến mạch máu não.

Về mặt lý thuyết, người ta nhận thấy xuất huyết não hay chảy máu trong là do vỡ động mạch ở não (có thể do huyết áp cao làm vỡ động mạch não hoặc vỡ mạch máu não do dị dạng bẩm sinh).

Nhũn não thường do mạch máu não bị tắc nghẽn. Sự tắc nghẽn này vì nhiều lý do, trong đó có liên quan đến xơ vữa động mạch, một số bệnh tim mạch tạo ra cục máu đông trong tim theo dòng máu lên não làm tắc động mạch não.

Nhồi máu não: Nhồi máu não chiếm khoảng 80% số trường hợp tai biến mạch máu não, xảy ra khi động mạch đưa máu tới não bị hẹp hoặc tắc nghẽn. Những nguyên nhân gây tắc mạch não hay gặp nhất là:​

  • Huyết khối: Huyết khối thường hình thành ở những vùng xơ vữa động mạch, có thể ở một hoặc hai bên động mạch cảnh đưa máu tới não cũng như ở những động mạch khác ở cổ hoặc não.
  • Tắc mạch: Xảy ra khi huyết khối hoặc cục nghẽn hình thành ở những mạch máu xa não – chủ yếu là ở tim – và di chuyển theo dòng máu đến não gây tắc những động mạch nhỏ hơn. Nguyên nhân thường là do rung nhĩ dẫn đến giảm lưu lượng máu và tạo thành huyết khối.
  • Xuất huyết não: Xuất huyết não xảy ra khi mạch máu trong não bị rò rỉ hoặc bị vỡ. Nguyên nhân gây xuất huyết não hay gặp nhất là cao huyết áp và vỡ phình mạch. Một nguyên nhân khác ít gặp hơn là vỡ dị dạng động - tĩnh mạch não.

Điều trị

Phòng ngừa tai biến mạch máu não và phòng ngừa tai biến tái phát bằng cách thực hiện tốt các việc sau đây:

  • Ngừng hút thuốc lá: Thuốc lá là nguy cơ chính của bệnh mạch máu có thể dẫn đến tai biến mạch máu não.
  • Điều trị tốt bệnh cao huyết áp: Cao huyết áp là nguyên nhân chính gây ra xuất huyết não. Cao huyết áp cũng là yếu tố làm tăng tốc xơ vữa động mạch tạo thuận lợi cho tình trạng nhũn não.
  • Tiểu đường cũng là yếu tố nguy cơ chủ yếu của mảng xơ vữa động mạch lớn và gây thiếu máu lên não. Tăng cholesterol máu cùng với tăng triglyceride máu cũng thường phối hợp với tai biến mạch máu não. Tăng số lượng hồng cầu trong máu quá cao cũng có thể gây cơn thiếu máu não hay nhũn não.
  • Ngoài việc điều trị tốt các bệnh có thể dẫn đến tai biến mạch máu não như trên, việc dùng mỗi ngày 1 viên Aspirin liều thấp khoảng 80mg cũng cho hiệu quả tốt (thuốc này cần có chỉ định của bác sĩ).

Tóm tắt các nội dung phòng bệnh cơ bản:

  • Kiểm soát tăng huyết áp thông qua tập luyện, chế độ ăn lành mạnh, hạn chế muối và rượu, dùng các thuốc điều trị huyết áp theo đơn bác sĩ.
  • Giảm cholesterol và chất béo bão hòa.
  • Không hút thuốc lá.
  • Kiểm soát bệnh tiểu đường.
  • Duy trì cân nặng bình thường.
  • Tập thể dục thường xuyên.
  • Chỉ uống rượu với lượng vừa phải.
  • Không sử dụng ma tuý.
  • Có chế độ ăn lành mạnh có lợi cho sức khỏe.