Cơ tim phì đại

Cơ tim phì đại là sự dày lên bất thường của tâm thất trái hoặc toàn bộ cơ tim, thất phải, mỏm tim bị phì đại. Các cơ tim dày lên có thể ảnh hưởng đến chức năng bơm máu của tim và dẫn đến tình trạng suy tim hoặc loạn nhịp tim. Căn bệnh này có tính di truyền. Hầu hết bệnh nhân mắc bệnh này đều không có triệu chứng và họ có thể sống một cuộc sống bình thường như những người bình thường

Tên gọi khác: Cơ tim phì đại

Triệu chứng

Đau ngực, khó thở, mệt mỏi, đánh trống ngực, ngất, choáng, khó thở khi tập thể dục

Chẩn đoán

  • Xét nghiệm máu toàn bộ (CBC)

  • Xét nghiệm bảng chuyển hóa toàn diện (CMP)

  • Điện tâm đồ (EKG)

  • Xét nghiệm Troponin

  • Chụp X-quang.

Điều trị

Điều trị bao gồm: các thuốc chẹn canxi, thuốc chẹn beta và thuốc chống loạn nhịp tim. Bệnh nhân có thể được chi định sử dụng máy khử rung tim cấy ghép (ICD) hoặc phẫu thuật trong trường hợp bệnh nặng.

Cơ tim phì đại - Ảnh minh họa 1
Cơ tim phì đại - Ảnh minh họa 2
Cơ tim phì đại - Ảnh minh họa 3
Cơ tim phì đại - Ảnh minh họa 4

Nguyên nhân

Bệnh cơ tim phì đại là sự dày lên một cách bất thường của thất trái. Phì đại thất trái là biểu hiện chủ yếu của bệnh cơ tim phì đại, tuy nhiên, cũng có một số trường hợp toàn bộ cơ tim, thất phải, hoặc mỏm tim bị phì đại.

Phần lớn các trường hợp mắc bệnh cơ tim phì đại đều bị phì đại vách liên thất, dẫn đến tắc nghẽn đường ra thất trái. Đây là một bệnh di truyền thường gặp với tỷ lệ mắc bệnh là 1:500.

Bệnh cơ tim phì đại là nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng đột tử ở những vận động viên và người trẻ tuổi (ít hơn 30 tuổi).

Phòng ngừa

  • BCTPĐ là một bệnh di truyền do đột biến gen trội. Đến nay, các nhà khoa học đã phát hiện ra 13 gen với hơn 900 đột biến ở các gen này có thể dẫn đến BCTPĐ.

  • Khoảng 60% bệnh nhân được xác định nguyên nhân mắc bệnh là do đột biến gen mã hóa các protein của cấu trúc sarcome trong cơ tim (chủ yếu là myosin và troponin).

  • Khoảng 40% các trường hợp mắc bệnh còn lại có nguyên nhân do đột biến ở các gen khác hoặc không rõ nguyên nhân.

Điều trị

Vì đây là một bệnh di truyền do đột biến gen nên không có phương pháp phòng ngừa hữu hiệu. Một khi bệnh nhân được phát hiện bệnh, người nhà của bệnh nhân nên được kiểm tra để phát hiện và phòng tránh diễn tiến của bệnh.

Phòng ngừa đột tử:

  • Gắn máy khử rung tim: 

    • Ở một số bệnh nhân có nguy cơ đột tử cao do loạn nhịp tim, bệnh nhân có thể được gắn máy khử rung tim (Implantable Cardioverter Defibrillator – ICD) để dập tắt những cơn loạn nhịp khi cần thiết. ICD là một thiết bị nhỏ được gắn dưới da ở ngực bệnh nhân và có điện cực được dẫn đến tâm nhĩ hoặc/và tâm thất phải. ICD liên tục theo dõi nhịp tim của bệnh nhân. Khi phát hiện những nhịp tim bất thường, ICD có thể phát ra những cú sốc điện để dập tắt cơn loạn nhịp và làm tim đập lại bình thường.  

    • Nguy cơ lớn nhất khi gắn ICD là bệnh nhân có thể bị sốc khi họ không bị loạn nhịp, nhất là ở những bệnh nhân trẻ và năng động. Điều này gây ra đau đớn không đáng có cho bệnh nhân là làm giảm tuổi thọ của ICD. Vì thế, bệnh nhân thường được bác sĩ hỏi kĩ về thói quen vận động và lối sống để có thể lập trình ICD một cách thích hợp.

  • Không tham gia trong hầu hết các môn thể thao cạnh tranh, ngoại trừ có thể tham gia một số môn thể thao cường độ thấp. Nên nói chuyện với bác sĩ tim mạch về các khuyến nghị cụ thể.

  • Duy trì trọng lượng cơ thể.

  • Tập thể dục điều độ.

  • Giảm ăn đồ ăn chứa nhiều chất béo, mỡ động vật.

  • Ăn nhiều chất xơ.

  • Sử dụng các loại ngũ cốc.