Dư ối

Đa ối là sự tích tụ quá nhiều nước ối - chất lỏng bao quanh em bé trong tử cung khi mang thai. Đa ối chiếm tỉ lệ 1% các trường hợp mang thai. Hầu hết các trường hợp đa ối đều nhẹ và là kết quả của sự tích tụ dần dần của nước ối trong nửa sau của thai kỳ. Đa ối nặng có thể gây khó thở, sinh non, hoặc các dấu hiệu và triệu chứng khác. Nếu sản phụ được chẩn đoán đa ối, các bác sĩ sẽ theo dõi thai kỳ của bạn để giúp ngăn ngừa các biến chứng. Điều trị tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của tình trạng này. Đa ối nhẹ có thể tự mất. Đa ối nặng có thể cần điều trị, chẳng hạn như rút bớt nước ối thừa.

Tên gọi khác: Polyhydramnios, Nhiều nước ối, Dư ối

Triệu chứng

Khó thở hay không thể thở được, trừ khi đứng thẳng; sưng ở chi dưới, âm hộ và bụng; đi tiểu ít, tim thai bất thường.

Chẩn đoán

  • Hỏi bệnh sử và khám thực thể.

  • Siêu âm thai, tính khối lượng nước ối.

  • Chọc dò ối làm xét nghiệm. Kiểm tra đường huyết thai kỳ.

  • Thử nghiệm Nonstress kiểm tra tình trạng sức khỏe thai nhi.

  • Siêu âm Doppler.

Điều trị

Trường hợp nhẹ không cần điều trị, hiện tượng đa ối có thể tự mất đi. Trường hợp nặng, điều trị bệnh liên quan, như bệnh tiểu đường, có thể giúp chữa trị hiện tượng đa ối. Nếu sản phụ đã từng sinh non, khó thở hoặc đau bụng, cần phải nhập viện điều trị. Điều trị có thể bao gồm: Rút bớt lượng nước ối dư thừa. Dùng thuốc, bác sĩ có thể kê toa thuốc uống Indomethacin (Indocin) giúp làm giảm việc sản xuất nước tiểu của thai nhi và khối lượng nước ối. Không nên dùng Indomethacin khi thai kỳ trên 31 tuần. Do nguy cơ các vấn đề tim thai, thai nhi cần được giám sát siêu âm tim thai và siêu âm Doppler. Sau khi điều trị, bác sĩ cần theo dõi mức nước ối khoảng 1 lần/ mỗi 1-3 tuần.

Dư ối - Ảnh minh họa 1
Dư ối - Ảnh minh họa 2
Dư ối - Ảnh minh họa 3
Dư ối - Ảnh minh họa 4

Nguyên nhân

Nước ối là một chất lỏng không màu bao quanh thai nhi trong tử cung. Nó bảo vệ thai nhi chống lại việc nhiễm khuẩn của cả thai nhi và tử cung. Nước ối cần thiết cho sự sống và sự phát triển của thai nhi đặc biệt là các bộ phận chức năng như phổi và thận.

Bình thường lượng nước ối tăng dần cho đến khi thai được 36 tuần, lúc này lượng nước ối khoảng 1000ml (1 lít). Nếu lượng nước ối trên 2000ml (2 lít) được gọi là đa ối. Dựa vào thời gian và mức độ xuất hiện nước ối người ta chia đa ối làm 2 loại: Đa ối cấp (diễn biến cấp tính, nước ối tăng nhiều trong vài ba ngày) và đa ối mãn (thường xảy ra vào những tháng cuối của thai kỳ, biểu hiện kín đáo hơn).

Đa ối thường để lại hậu quả nặng nề: Mẹ có thể bị vỡ ối sớm dẫn tới đẻ non, chảy máu sau đẻ. Con bị đẻ non, dễ tử vong.

Phòng ngừa

Trong khoảng 2/3 trường hợp đa ối không tìm ra nguyên nhân. Các nguyên nhân ở mẹ có thể do:

  • Người mẹ mắc bệnh đái tháo đường: Tình trạng đa ối được phát hiện trong 10% thai phụ mắc chứng đái tháo đường, nhất là trong 3 tháng cuối của thai kỳ. 

  • Người mẹ mang song thai hoặc đa thai: Tình trạng đa ối có thể xảy ra do sự trao đổi chất giữa hai bào thai không được cân bằng (một bào thai có ít nước ối trong khi bào thai kia có nhiều nước ối hơn).

  • Khác thường ở bào thai: Bé sẽ ngừng quá trình uống nước ối - đi tiểu, dẫn tới hiện tượng thừa nước ối. Tình trạng này bao gồm những dị tật ở bào thai như hở hàm ếch, hẹp môn vị…

  • Các yếu tố khác làm gia tăng tình trạng đa ối là: Thiếu máu ở bào thai; nhiễm trùng bào thai, bất đồng nhóm máu giữa mẹ và bé…

Điều trị

Cách phòng tránh tốt nhất của việc đa ối hay thiểu ối, đảm bảo “đủ dùng” cho bé là người mẹ cần có chế độ nghỉ ngơi tốt khi mang thai, uống đủ nước, khám thai đều đặn và tuân thủ theo lời khuyên của bác sĩ nếu phát hiện thấy bất thường.