Tên gọi khác: Febris flavus
Triệu chứng
Sốt, nhức đầu, vàng da, đau cơ, mắt đỏ. Các biến chứng của nhiễm trùng nặng bao gồm chảy máu dạ dày và đường ruột, tổn thương nhiều cơ quan quan trọng trong cơ thể như tim, gan và thận.
Chẩn đoán
Hỏi bệnh sử và khám thực thể.
Các xét nghiệm khác kiểm tra tim, gan và chức năng thận được thực hiện để giúp xác định chẩn đoán. Virus này được xác định bằng các xét nghiệm huyết thanh máu.
Xét nghiệm máu toàn bộ (CBC), xét nghiệm bảng chuyển hóa toàn diện (CMP), điện tâm đồ (EKG), xét nghiệm Tronopin, chụp X-quang, xét nghiệm nước tiểu.
Xét nghiệm bổ sung nếu cần thiết: Xét nghiệm máu miễn dịch liên kết enzyme (ELISA) và phản ứng dây chuyền Polymerase (PCR), cấy phẩm virus.
Điều trị
Không có điều trị đặc hiệu đối với bệnh sốt vàng. Điều trị các triệu chứng có thể bao gồm: Cho bệnh nhân uống nước, chất lỏng bổ sung và/hoặc tiêm tĩnh mạch để duy trì độ ẩm, phương pháp điều trị để làm giảm nhiệt độ cơ thể cao, truyền máu cho chảy máu nặng, chạy thận cho người suy thận.
Nguyên nhân
Bệnh lưu hành địa phương. Một số vùng thuộc các quốc gia Nam Mỹ và Trung Mỹ như Bolivia, Brasil, Colombia, Ecuador, Peru, Trinidat...v.v là những khu vực sinh sống của loài muỗi Aedes aegypti và một số chủng loài muỗi Aedes ưa hút máu khác đã thích ứng cao với virus sốt vàng.
Bệnh chưa từng gặp ở Châu Á và các châu lục khác, trừ một số ca nghi ngờ do du nhập từ vùng lưu hành. Đã có những cảnh báo về sự du nhập và thích ứng với chủng muỗi Aedes địa phương của virus sốt vàng ở một số vùng Châu Á, tuy nhiên chưa được kiểm chứng chính xác.
Phòng ngừa
Tác nhân gây bệnh:
Tên tác nhân: Virus sốt vàng (Yellow fever virus), họ Flaviviridae, giống Flavivirus, nhóm virus Arbo.
Hình thái: Virus mang cấu trúc di truyền ARN sợi đơn, dương 10,9 kb, hạt virus có hình cầu dài, kích thước nhỏ (đường kính 40-60nm), có vỏ cấu trúc Lipoprotein 2 lớp màng và Nucleocapsid cấu trúc Glycoprotein.
Khả năng tồn tại ở môi trường: Virus có khả năng tồn tại và nhân lên trong tế bào của nhiều loài muỗi. Khi ra khỏi cơ thể nhìn chung sức đề kháng kém: Dễ dàng bị diệt bởi hầu hết các loại hóa chất khử khuẩn thông thường và chất tẩy, xà phòng; tác động trực tiếp của nhiệt (trên 56 độ C trong vòng 30 phút), ánh sáng mặt trời và tia tử ngoại.
Nguồn truyền nhiễm:
Ổ chứa virus: Tại vùng nông thôn và thành thị, ổ chứa virus là người, gồm người bệnh và người lành mang virus. Loài muỗi Aedes aegypti có khả năng mang virus lâu dài, có khi suốt đời. Muỗi nhiễm virus có khả năng truyền cho thế hệ sau qua trứng, vì vậy tại vùng bệnh lưu hành muỗi Aedes chính là ổ chứa lâu dài của virus sốt vàng trong tự nhiên. Trong khu vực rừng núi, ổ chứa chính là khỉ và có thể ở một vài loài thú có túi hoang dại. Các loài muỗi Aedes và muỗi rừng ưa máu khác có vai trò là ổ chứa lâu dài của virus sốt vàng trong thiên nhiên.
Thời gian ủ bệnh: Từ 3-6 ngày, có thể kéo dài hơn.
Thời kỳ lây truyền: Bệnh nhân sốt vàng có thể làm lây truyền bệnh từ trước khi sốt một vài ngày và sau sốt 3-7 ngày. Muỗi Aedes aegypti sau khi hút máu có nhiễm virus sốt vàng sẽ trở thành nguy hiểm trung bình 9-12 ngày, sau đó có khả năng truyền bệnh suốt đời.
Phương thức lây truyền:
Bệnh lây theo đường máu do côn trùng đốt và hút máu người và động vật nhiễm bệnh, sau đó đốt, hút máu và truyền virus cho người lành. Loài muỗi Aedes được coi là véc-tơ chính của virus sốt vàng, đồng thời cũng là ổ chứa mầm bệnh.
Tại khu vực có lưu hành bệnh sốt vàng ở vùng rừng núi Châu Mỹ và Châu Phi, virus được truyền từ loài khỉ sang người và giữa người với người bởi một số loài muỗi như Ae. africanus, Ae. bromelia, Ae. simpsoni, Ae. furcifer-taylori, Ae. luteocephalus, Ae. albopictus. Có thể thêm vai trò của một số loài muỗi rừng hút máu khác thuộc nhóm Haemagogus.
Trong các vùng nông thôn và thành thị, bệnh lan truyền chủ yếu bởi loài muỗi Ae. aegypti và có thể của một vài loài Aedes khác. Loài muỗi Aedes aegypti sống gần người, ưa thích đốt và hút máu người, song cũng có thể đốt động vật. Muỗi thường sinh sản ở những ổ nước sạch và phát triển mạnh nhất vào mùa mưa, nhiệt độ trung bình tháng trên 20 độ C.
Bệnh không lây truyền do ăn uống, tiếp xúc trực tiếp hoặc qua đồ dùng hàng ngày.
Điều trị
Biện pháp dự phòng:
Biện pháp dự phòng có hiệu quả nhất đối với bệnh sốt vàng cho đến nay là tiêm phòng vắc-xin. Thường sử dụng vắc-xin 17D sống, giảm độc lực, an toàn cao, chế tạo từ phôi gà. Vắc-xin được tiêm dưới da cho người từ 9 tháng tuổi trở lên, dùng 1 liều duy nhất, hiệu lực đạt trên 90% và có thể duy trì kháng thể bảo vệ lâu dài, tuy nhiên nên có mũi tiêm nhắc lại sau mỗi 10 năm ở những người có nguy cơ cao trong vùng dịch lưu hành. Vắc-xin sốt vàng được quy định tiêm bắt buộc cho người đi đến từ vùng có bệnh lưu hành và đi vào vùng có bệnh dịch sốt vàng. Chống chỉ định dùng vắc-xin sốt vàng 17D áp dụng như đối với các vắc-xin sống, giảm độc lực. Vắc-xin vẫn có thể sử dụng cho người đã nhiễm HIV chưa chuyển thành AIDS.
Tuyên truyền giáo dục và tổ chức cho cộng đồng tiến hành các biện pháp giám sát thường xuyên, khống chế việc sinh sản và diệt muỗi trưởng thành đối với loài muỗi Aedes trong các khu vực dân cư, đặc biệt là khi có cảnh báo về ca bệnh sốt vàng du nhập từ nước ngoài vào Việt Nam. Các biện pháp cụ thể áp dụng như đối với muỗi truyền bệnh sốt xuất huyết Dengue.
Biện pháp chống dịch:
Tổ chức:
Báo cáo khẩn cấp cơ quan y tế cấp trên về mọi trường hợp nghi ngờ ca bệnh sốt vàng ở bất cứ địa điểm nào trong nước, có thể báo cáo vượt cấp lên tới Bộ Y tế. Duy trì báo cáo cho tới khi hết tình trạng cảnh báo dịch bệnh sốt vàng xâm nhập.
Thành lập Ban chỉ đạo phòng chống dịch sốt vàng khẩn cấp ở các tuyến theo quy định của Chính phủ khi có tình trạng cảnh báo dịch.
Chuyên môn:
Cách ly chủ yếu bằng biện pháp duy trì chống muỗi đốt cho bệnh nhân; ngoài ra thu gom và khử khuẩn triệt để chất dịch cơ thể của bệnh nhân (máu, dịch não tủy, tinh dịch, dịch tiết khác). Thời gian theo dõi cách ly ngắn nhất trong vòng 7 ngày, thường là 14 ngày sau khi phát bệnh. Kết hợp phun hóa chất diệt muỗi (phun dạng ULV, phun nhắc lại sau 1 tuần) trong bệnh viện và khu vực ổ dịch, tập trung vào khu vực muỗi Aedes truyền bệnh có thể trú đậu và sinh sản.
Đăng ký cụ thể, tổ chức theo dõi những người tiếp xúc trực tiếp và người cùng sống với người bệnh trước khi phát bệnh 5 ngày, phát hiện kịp thời các trường hợp nghi ngờ mới phát bệnh để đưa vào diện cách ly, điều trị.
Xử lý vệ sinh môi trường chủ yếu theo hướng giảm bớt ổ sinh sản, phát triển của muỗi Aedes aegypti trước mắt và lâu dài.
Có thể tiêm vắc-xin 17D dự phòng khẩn cấp cho những người sống trong khu vực ổ dịch, đề phòng dịch lan rộng và kéo dài. Thời gian xuất hiện kháng thể bảo vệ sớm nhất khoảng 7 ngày, đạt mức bảo vệ tốt 14-21 ngày sau mũi tiêm.
Kiểm dịch y tế biên giới:
Tự khai báo bệnh khi quá cảnh.
Áp dụng các biện pháp kiểm dịch và diệt côn trùng bắt buộc đối với tàu thủy, máy bay và các phương tiện giao thông đường bộ đến từ nơi có bệnh sốt vàng. Kết hợp kiểm dịch động vật đối với các loài linh trưởng (khỉ, vượn, đười ươi) nhập khẩu, theo dõi 7-14 ngày kể từ khi rời khu vực có bệnh sốt vàng.
Yêu cầu có phiếu xác nhận đã tiêm chủng sốt vàng đối với những người nhập cảnh từ vùng lưu hành bệnh sốt vàng và người Việt Nam sắp đi vào vùng có dịch sốt vàng.