Tên gọi khác: Febris haemorrhagia Hantaviruso ,Sốt xuất huyết do virus Hantaan
Triệu chứng
Ho, sốt, mệt mỏi, suy nhược, ớn lạnh, đau cơ, nhức đầu, khó thở, tử vong.
Chẩn đoán
Hỏi bệnh sử và khám thực thể.
Thực hiện các xét nghiệm máu để phát hiện virusHanta.
Điều trị
Xét nghiệm máu toàn bộ (CBC), xét nghiệm bảng chuyển hóa toàn diện (CMP), chụp cắt lớp vi tính (CT Scan), điện tâm đồ (EKG), chụp X-quang. Cấy đờm, cấy máu có thể cần thực hiện bổ sung.
Nguyên nhân
Bệnh sốt xuất huyết do virus Hantan thuộc nhóm C trong Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm.
Virus Hantan còn viết là virus Hantaan (genus Hantavirus, thuộc họ Bunyaviridea) có thể gây bệnh cho người nhưng không gây bệnh cho các loài gặm nhấm. Người bị nhiễm bệnh do hít phải những vật thể trong không khí hình thành từ chất thải hay vết cắn của động vật gặm nhấm có nhiễm virus.
Virus Hantan gây ra hai thể bệnh với tỷ lệ tử vong cao là sốt xuất huyết hội chứng thận (HFRS - Haemorrhagic Fever with Renal Syndrome) và sốt xuất huyết hội chứng phổi (HPS - Hantanvirus Pulmonary Syndrome).
Virus tồn tại trong chuột, kể cả chuột nuôi trong phòng thí nghiệm. Mỗi giống chuột tương ứng với một ổ chứa các týp virus Hantan khác nhau. Kháng nguyên virus Hantan đã được phát hiện thấy ở 16 giống chuột khác nhau.
Phòng ngừa
Tên tác nhân
HPS: Có hai hoặc nhiều virus Hantan: Virus Sin Nombre gây dịch ở Tây Nam Mỹ, Bắc Mỹ, virus Black Creek Canal gây bệnh ở Florida...vv. Ngoài ra, còn có ít nhất 2 loài virus nữa được biết nhờ dựa vào trật tự gen được khuyếch đại từ tổ chức của người. Có phản ứng chéo với các thành viên của giống virus Hantan mà ta thường gặp nhất là giữa virus Prospect Hill và virus Puumala.
HFRS: Virus Hantan chủ yếu gặp ở Châu Á và virus Seoul ở khắp nơi trên thế giới.
Hình thái
Hình cầu và hình thoi, có đường kính 95 - 110nm. Virus Hantan có 3 đoạn ARN. Đoạn cuối của chuỗi Nucleotid có 3 đoạn ARN riêng lẻ, đầu 3 chỉ cho thấy có 4 týp huyết thanh của virus Hantan thuộc họ Bunyaviridea. Cả 4 týp huyết thanh này đều có đáp ứng trên tế bào Vero- E6.
Có nhiều chủng virus có cấu trúc kháng nguyên khác nhau, liên quan đến một loại động vật gặm nhấm riêng biệt. Virus Hantan có 4 týp huyết thanh chủ yếu, gây ra các bệnh cảnh lâm sàng với mức độ trầm trọng khác nhau. Chúng ký sinh ở 4 loài gặm nhấm riêng biệt: Virus Hantan ở loài Apodemus, virus Seoul ở loài Rattus, virus Puumala với loài Clethrionomys và virus Prospect Hill trên loài Microtus.
Khả năng tồn tại trong môi trường bên ngoài: Virus Hantan có thể sống lâu trong nước tiểu, phân, nước dãi và trong bụi không khí...vv. Trong phòng thí nghiệm, virus Hantan tồn tại 30 phút trong đệm Buffer từ 6,6 đến 8,8. Tương tự thời gian sống như vậy trong 10% huyết thanh bào thai bê với pH thay đổi từ 5 đến 9. Nhiều nghiên cứu cũng đã chỉ ra rằng virus Hantan có thể lan truyền trong không khí vài ngày.
Điều trị
Biện pháp dự phòng:
Tuyên truyền, giáo dục sức khỏe cho cộng đồng nhất là nhóm có nguy cơ để tránh xa nguồn lây lan virus Hantan là chuột.
Vệ sinh phòng bệnh: ngủ màn, tránh tiếp xúc với động vật gậm nhấm.
Lọai trừ và không để loài gặm nhấm tấn công vào nhà, không để chúng xâm phạm thức ăn của người và gia súc.
Xử lý các vùng có loài gậm nhấm nhiễm bệnh bằng phun hóa chất khử khuẩn trước khi làm sạch. Không quét và hút bụi ở nơi có chuột mà nên dùng khăn tẩm hóa chất để lau.
Đánh bẫy loài gặm nhấm với những biện pháp thích hợp, không nên dùng phương pháp bẫy sống.
Trong vùng có bệnh đang lưu hành ở động vật càn hạn chế tới mức tối đa việc tiếp xúc với các loài gặm nhấm hoang dại và các chất thải của chúng.
Biện pháp chống chống dịch:
Thu dung, cách ly, điều trị bệnh nhân.
Quản lý người lành mang virus, và nhóm có nguy cơ.
Dự phòng cho đối tượng nguy cơ cao bằng thuốc hoặc vắc-xin.
Xử lý môi trường: phun hóa chất, tổng vệ sinh, diệt chuột bằng các biện pháp thích hợp.
Kiểm dịch y tế biên giới:
Giám sát sự vận chuyển các loài gặm nhấm bởi chúng là ổ chứa virus ngoại lai.
Tổ chức diệt chuột trên máy bay, các đoàn tàu hỏa hay tầu biển trước khi vào Việt Nam.