Tên gọi khác: Giãn phì đại buồng tim , Tim lớn
Triệu chứng
Trong một số trường hợp, tim to không có triệu chứng. Các triệu chứng nếu có thường bao gồm khó thở, sưng chân, mệt mỏi và nhịp tim bất thường.
Chẩn đoán
Hỏi bệnh sử và khám thực thể.
Xét nghiệm máu và các phương pháp kiểm tra bằng hình ảnh có thể sẽ được thực hiện để xác định nguyên nhân tim to.
Xét nghiệm BNP, xét nghiệm máu toàn bộ (CBC), xét nghiệm bảng chuyển hóa toàn diện (CMP), điện tâm đồ (EKG), chụp X-quang ngực, xét nghiệm Tronopin, xét nghiệm hormone kích thích tuyến giáp TSH.
Kiểm tra bổ sung: chụp cộng hưởng từ (MRI), thông tim
Điều trị
Nếu bệnh cơ tim hoặc nguyên nhân khác của cơ tim yếu là do tim to, bác sĩ có thể khuyên nên dùng thuốc để điều trị các triệu chứng suy tim. Các loại thuốc bao gồm: thuốc lợi tiểu, thuốc ức chế men chuyển Angiotensin (ACE), thuốc chẹn thụ thể Angiotensin (ARB), thuốc chẹn Beta, Digoxin. Nếu thuốc không thể điều trị tim to, các thủ thuật hoặc phẫu thuật có thể là cần thiết: máy tạo nhịp tim, phẫu thuật van tim, ghép tim
Nguyên nhân
Ở lồng ngực đường kính của tim thường phải nhỏ hơn một nửa đường kính hay bề ngang của lồng ngực, nếu lớn hơn thì tim được coi là to. Kích thước này có thể xác định bằng máy siêu âm hay quang tuyến. Bác sĩ cũng có thể cho làm điện tâm đồ để biết thêm chi tiết. Tim là một cơ quan đặc biệt gồm có 4 ngăn để chứa máu vào và ra. Thành tâm thất chính là bắp thịt. Vì một số lý do, bắp thịt này càng ngày càng dầy và lớn ra, kết quả là tim to ra và các tâm thất nhỏ lại làm trở ngại hoạt động của tim.
Hiện giờ có khoảng từ 600.000 tới 1,5 triệu người Mỹ bị bệnh tim to. Bệnh nhân khoảng 30 tuổi có nguy cơ cao bị tim ngưng đập bất chợt. Thỉnh thoảng chúng ta nghe thấy một lực sĩ hay một vận động viên đang thi đấu đột nhiên bị tử vong vì bệnh tim to. Những triệu chứng thường thấy là đau ngực, nặng ngực, khó thở, mệt mỏi, ngất đi, tim đập thất nhịp như rung tâm nhĩ, tâm thất đập nhanh, tử vong bất chợt như vừa đề cập ở trên.
Phòng ngừa
Đôi khi, tim to không có lý do rõ ràng (nguyên phát), nhưng cũng có thể do một tình trạng nào đó khiến tim phải bơm mạnh hơn so với bình thường. Các bệnh này có thể bao gồm:
Cao huyết áp: Huyết áp cao có thể làm cho tim phải bơm mạnh hơn để cung cấp máu cho phần còn lại của cơ thể, làm giãn cơ tim.
Bệnh van tim: Van trong tim giữ cho máu chảy đúng hướng. Nếu các van bị hỏng bởi các nguyên nhân như sốt thấp khớp, dị tật tim, nhiễm trùng (viêm nội tâm mạc), rối loạn mô liên kết, một số loại thuốc hoặc điều trị tia xạ đối với bệnh ung thư, tim có thể to.
Bệnh cơ tim: Trong giai đoạn đầu của bệnh cơ tim có thể không có triệu chứng. Khi tình trạng xấu đi, tim có thể giãn to để cố gắng bơm máu nhiều hơn đến cơ thể.
Dị tật tim bẩm sinh: Nhiều loại dị tật tim bẩm sinh có thể dẫn đến tim to, ảnh hưởng đến lưu lượng máu qua tim, buộc nó phải bơm mạnh hơn.
- Loạn nhịp tim: Nếu bị loạn nhịp tim, tim cố gắng bơm máu hiệu quả để nhịp tim được bình thường, việc này khiến tim bị to.
- Tăng áp lực động mạch phổi: Nếu có tăng áp động mạch phổi, tim có thể cần phải bơm mạnh hơn để chuyển máu từ phổi. Kết quả là phía bên phải của tim có thể giãn to.
- Thiếu máu: Thiếu máu là tình trạng không có đủ hồng cầu khỏe mạnh mang oxy đến các mô. Nếu không điều trị, thiếu máu mạn tính có thể dẫn đến nhịp tim nhanh hoặc bất thường. Tim phải bơm máu nhiều hơn để bù đắp cho sự thiếu oxy trong máu khi đang bị thiếu máu. Tuy hiếm nhưng tim có thể to nếu bị thiếu máu trong thời gian dài và không tìm cách điều trị.
- Rối loạn tuyến giáp: Thiểu năng tuyến giáp và cường giáp đều có thể dẫn đến bệnh tim, kể cả tim to.
- Thừa sắt trong cơ thể: Thừa sắt là một rối loạn trong đó cơ thể sử dụng sắt không đúng cách trong các cơ quan khác nhau, bao gồm cả cơ tim. Điều này có thể làm cho tâm thất trái to do sự suy yếu của cơ tim.
- Thoái hóa dạng tinh bột:Thoái hóa dạng tinh bột là một tình trạng mà trong đó protein bất thường trong máu và có thể di chuyển vào tim, ảnh hưởng tới chức năng tim. Nếu tinh bột tích tụ trong tim, nó có thể gây ra to tim.
Điều trị
Trong hầu hết trường hợp, không thể ngăn ngừa tim to. Hãy cho bác sĩ biết nếu có tiền sử gia đình mắc bệnh tim to, chẳng hạn như bệnh cơ tim. Nếu bệnh cơ tim hoặc bệnh tim khác được chẩn đoán sớm, điều trị có thể ngăn chặn các bệnh xấu đi.
Có thể giúp giảm nguy cơ phát triển suy tim bằng cách tránh một số nguyên nhân có thể làm cho tim yếu, bao gồm cả việc lạm dụng rượu hay ma túy, hoặc không nhận đủ vitamin và khoáng chất. Kiểm soát huyết áp cao bằng chế độ ăn uống, tập thể dục. Thuốc cũng giúp ngăn ngừa tim to phát triển bệnh tim sau này. Kiểm soát các yếu tố nguy cơ bệnh mạch vành, cao huyết áp, cholesterol cao và bệnh tiểu đường giúp giảm thiểu nguy cơ tim to và suy tim bằng cách giảm nguy cơ đau tim.