Giun roi

Giun tóc ký sinh trong cơ thể gây rối loạn tiêu hoá, thiếu máu và nhiều biến chứng nguy hiểm khác. Giun tóc lây qua đường ăn uống do ăn, uống phải trứng giun. Bệnh giun tóc thường đi liền với bệnh giun đũa và phát triển mạnh trong môi trường nóng ẩm, vệ sinh không sạch sẽ.

Tên gọi khác: Giun roi,Trichuris trichiura

Triệu chứng

Ở trường hợp bệnh nhẹ, bệnh nhân không có triệu chứng lâm sàng đặc biệt. Khi bệnh nặng hơn có thể xuất hiện các triệu chứng: thiếu máu, đau bụng, gầy sút cân rõ rệt. Một số trường hợp bị nổi mẩn dị ứng hoặc có biểu hiện giống bệnh lỵ: đau bụng vùng đại tràng, mót rặn, đại tiện nhiều lần/ngày, phân ít và có nhiều chất nhầy lẫn máu lờ lờ như máu cá.

Chẩn đoán

Xét nghiệm phân tìm trứng giun.

Điều trị

Mebendazol (100mg hai lần một ngày trong 2-3 ngày ) hoặc Tiabendazol (50 mg/kg/ngày; uống làm 2 lần trong 2-3 ngày).

Nguyên nhân

  • Bệnh giun tóc lưu hành ở các nước nhiệt đới và cận nhiệt đới trong đó có Việt Nam. Điều kiện thuận lợi cho sự lây truyền của giun tóc là khí hậu nóng ẩm, dân có tập quán sinh hoạt lạc hậu, tình trạng vệ sinh cá nhân và môi trường sống chưa hợp vệ sinh. Dân ở nông thôn nhiễm cao hơn dân ở thành thị, đặc biệt là dân có tập quán dùng phân người bón ruộng. 

  • Giun tóc ký sinh trong cơ thể sẽ gây rối loạn tiêu hoá, thiếu máu và nhiều biến chứng nguy hiểm khác.

  • Phương thức lây truyền: Qua đường ăn uống: người bị nhiễm giun tóc do ăn, uống phải trứng giun tóc đã phát triển ở ngoại cảnh tới giai đoạn ấu trùng.

  • Bệnh giun tóc thường đi liền với bệnh giun đũa. Các điều tra gần đây cho thấy, do đặc điểm khí hậu và tập quán dùng phân tươi bón ruộng, tỷ lệ nhiễm giun tóc ở miền Bắc cao nhất, sau đến miền Trung và miền Nam.

Phòng ngừa

  • Tên tác nhân: giun tóc (Trichuris trichiura).

  • Hình thái: hình thể giun tóc được chia làm 2 phần rõ rệt: phần đầu dài và nhỏ chiếm 2/3 chiều dài cơ thể, phần thân còn lại ngắn và phình to. Giun tóc có mầu hồng nhạt hoặc trắng sữa. Giun cái dài 30 - 50 mm, giun đực dài 30 - 45mm. Đuôi giun tóc cái thường thẳng, đuôi giun đực thường cong và có một gai sinh dục.

  • Khả năng tồn tại trong môi trường bên ngoài: trứng giun tóc bắt buộc phải có thời gian phát triển ở ngoại cảnh mới có khả năng gây nhiễm cho người. Thời gian để trứng giun phát triển thành trứng mang ấu trùng là 17 - 30 ngày trong nhiệt độ thích hợp 25 – 300C, độ ẩm trên 80% và có oxy. Trứng giun tóc có khả năng phát triển trong dung dịch Acide chlohydric 10% tới 3 tuần, trong dung dịch acid nitric 10% và Formalin 10% tới 9 ngày, tuy nhiên dễ bị hỏng dưới tác dụng của ánh nắng mặt trời, nhiệt độ trên 500C trứng giun sẽ chết. Trong quá trình thực hiện chu kỳ, ấu trùng giun tóc không có giai đoạn chu du như ấu trùng giun đũa, giun móc/giun mỏ.

Điều trị

Tuyên truyền giáo dục nhằm nâng cao ý thức thực hiện vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh cá nhân và cộng đồng, bảo vệ môi trường không bị nhiễm phân, cụ thể:

  • Vệ sinh môi trường, đặc biệt là khu vực gần nhà, trong nhà và khu vực vui chơi của trẻ em. Xây dựng hố xí hợp vệ sinh. Xây dựng nếp sống vệ sinh cá nhân: rửa tay trước khi ăn hoặc chuẩn bị thức ăn, không ăn rau sống khi chưa rửa thật sạch.

  • Xử lý môi trường: phát động các chiến dịch dọn vệ sinh trong cộng đồng dân cư, xây dựng hệ thống cống rãnh, xử lý nước thải.

  • Tẩy giun định kỳ 2 lần/năm cách nhau 4 - 6 tháng.

  • Không dùng phân tươi bón ruộng