Hội chứng ngừng thở khi ngủ

Là rối loạn giấc ngủ nghiêm trọng, trong đó hoạt động thở nhiều lần bị dừng lại trong khi ngủ, gây giảm nồng độ oxy trong máu, có thể dẫn đến tăng huyết áp, đột quỵ và suy tim. Ngừng thở khi ngủ là do tắc nghẽn đường thở trong đêm, là hậu quả của viêm amidan quá phát, vòm họng thấp hoặc béo phì.

Tên gọi khác: Sleep Apnea Syndrome (SAS), Hội chứng ngừng thở khi ngủ

Triệu chứng

Thường xuyên buồn ngủ vào ban ngày, ngáy to, có những khoảng không thở trong khi ngủ, nhức đầu vào buổi sáng, tăng cân, giảm khả năng chú ý, giảm trí nhớ, thay đổi tính cách, thờ ơ.

Chẩn đoán

Hỏi bệnh sử và khám thực thể. Xét nghiệm bổ sung có thể được thực hiện để loại trừ các nguyên nhân khác. Điện tâm đồ (EKG), khí động mạch máu, siêu âm tim, nghiên cứu giấc ngủ, nghiên cứu chức năng tuyến giáp.

Điều trị

Mục đích của điều trị là giữ cho đường thở thông thoáng suốt đêm. Giảm cân, phẫu thuật để loại bỏ mô thừa ở mặt sau cổ họng được khuyến khích. Sử dụng mặt nạ đặc biệt được thiết kế đeo trên mũi hoặc mũi và miệng vào ban đêm.

Nguyên nhân

Định nghĩa

Trong giấc ngủ đêm, có tới 4% phụ nữ và 9% nam giới độ tuổi 30-60 bị ngừng thở đến hơn 30 lần (trung bình 5-10 lần/giờ). Thời gian ngừng thở kéo dài khoảng 10 giây hoặc lâu hơn có thể khiến họ từ giã cõi đời mà không ai biết. Y học hiện đại có nhiều cách khắc phục hội chứng nguy hiểm này.

Hội chứng ngừng thở khi ngủ (Sleep Apnea Syndrome, gọi tắt là SAS) là một số rối loạn đặc trưng bởi ngừng thở từng lúc về đêm, khi ngủ dẫn tới thiếu ôxy máu (SaO2giảm).

Bình thường, khi bệnh nhân hít vào, các cơ hô hấp co rút lại, nhất là cơ hoành co lại, làm vòm hoành hạ thấp, đồng thời cũng co thắt các cơ ở đường hô hấp trên (nhất là cơ lưỡi cằm). Khi bệnh nhân ngủ, các cơ giãn, mũi họng giảm trương lực, đường thở có khuynh hướng dễ khép lại, đóng lại. Khi ngủ trong tư thế nằm ngửa, lưỡi dễ tụt ra sau, làm đường thở trên càng bị đóng lại, gây ngừng thở. Bệnh nhân phải tỉnh giấc mới làm cho tình trạng ngừng thở chấm dứt.

Các loại ngừng thở khi ngủ

  • Ngừng thở khi ngủ do tắc nghẽn: Luồng khí thở bị cản lại ở tỵ hầu, nhưng cơ hoành và các cơ hô hấp vẫn hoạt động.

  • Ngừng thở trung tâm khi ngủ: Các cơ liên sườn và cơ hoành đều không hoạt động.

  • Ngừng thở hỗn hợp: Loại này là sự kết hợp cả 2 loại trên.

Phòng ngừa

Ngày nay, các yếu tố bất thường về giải phẫu ở đường hô hấp trên được xem  là nguyên nhân chính gây hội chứng ngừng thở khi ngủ do tắc nghẽn đường thở (OSAS). Ngoài ra có vài tình trạng bệnh lý khác cũng liên quan tới hội chứng ngừng thở khi ngủ do tắc nghẽn đường thở.

Trong quá trình ngủ, các cơ của cơ thể được giãn ra và có thể làm cho các mô thừa lấn vào đường hô hấp trên (nền của miệng, mũi và họng) vốn dĩ đã hẹp càng hẹp thêm, làm tắc nghẽn một phần hoặc hoàn toàn đường thở khi ngủ. Hậu quả gây ra tiếng ngáy khi ngủ và làm giảm độ bão hòa ôxy máu, sau đó gây ngừng thở.

Khi sự hô hấp bị gián đoạn bởi sự tắc nghẽn của đường thở, cơ thể phản ứng lại bằng cách tự đánh thức đủ để bắt đầu cho việc thở trở lại. Sự đánh thức này có thể xảy ra hàng trăm lần mỗi đêm nhưng không đủ để làm thức tỉnh bệnh nhân ở mức độ ngủ nông (giai đoạn I, II). Do đó, họ không nhận biết được tiếng ngáy của chính mình.

Sự ngạt thở và thở hổn hển có liên quan một cách đặc biệt với hội chứng ngừng thở khi ngủ do tắc nghẽn đường thở. Những người bị hội chứng ngừng thở khi ngủ do tắc nghẽn đường thở thường không có giấc ngủ ngon, do sự ngưng thở lặp đi lặp lại và sự tự đánh thức làm bệnh nhân mất giai đoạn ngủ sâu (giai đoạn III, IV) và giai đoạn chuyển động mắt nhanh (rapid eye movement - REM), dẫn đến sự mệt mỏi cả ngày mạn tính và stress tim mạch lâu dài.

Các yếu tố bất thường về giải phẫu ở đường hô hấp trên và những tình trạng liên quan tới hội chứng ngừng thở khi ngủ do tắc nghẽn đường thở:

  • Ngạt mũi

  • Khẩu cái mềm và lưỡi gà quá lớn.

  • Quá phát amiđan.

  • Lưỡi lớn và đầy.

  • Họng miệng và hạ họng hẹp do niêm mạc và mô dưới niêm mạc quá dày.

  • Hàm nhỏ.

  • Hàm đưa ra sau.

  • Xương móng thấp hơn bình thường.

  • Béo phì.

  • Hội chứng Down.

  • Suy giáp.

  • Bệnh to cực.

  • U, phẫu thuật ung thư và tia xạ ở mũi họng gây phù nề hoặc xơ sẹo.

Điều trị

Để phòng bệnh, đơn giản nhất là thay đổi lối sống, giảm cân để có cân nặng vừa đủ. Tránh dùng các đồ uống kích thích như rượu 3 - 4 giờ trước khi đi ngủ. Những người uống rượu, thời gian ngưng thở là 10 giây, lâu hơn những người không uống 3 lần. Số lần ngưng thở lặp đi lặp lại nhiều sẽ dẫn đến chứng cao huyết áp, suy tim.

Tránh uống thuốc ngủ và hạn chế nằm ở tư thế ngửa khi ngủ.

Nếu nghi ngờ mắc hội chứng ngưng thở khi ngủ, bạn nên kiểm soát việc nằm nghiêng bằng cách gắn một quả bóng tennis vào giữa lưng áo ngủ để lúc ngủ say cũng không thể nằm ngửa được.