Tên gọi khác: Lao tiết niệu - sinh dục, Lao tiết niệu sinh dục
Triệu chứng
Do tính chất đa dạng và sự lan tràn ở nhiều vị trí của tổn thương nên không có triệu chứng và hội chứng lâm sàng đặc hiệu riêng cho lao tiết niệu - sinh dục
Tổng quan
Bệnh Lao tiết niệu sinh dục là gì?
Bệnh Lao tiết niệu sinh dục là thể lao ngoài phổi thường gặp. Bệnh hình thành do sự lan truyền theo đường máu và đường bạch huyết của vi khuẩn lao từ tổn thương lao sơ nhiễm, thường là ở phổi. Bệnh xuất hiện muộn sau lao sơ nhiễm từ 5-15 năm, hiếm gặp ở trẻ em và thường chỉ xuất hiện ở một bên thận. Bệnh gặp ở 2 giới với tỷ lệ gần ngang nhau: nữ 55%, nam 45%. Lứa tuổi gặp nhiều từ trên 20-50 tuổi (70%); từ 5-20 tuổi là 15%; từ trên 50-80 tuổi là 15%.
Triệu chứng Lao tiết niệu sinh dục
Do tính chất đa dạng và sự lan tràn ở nhiều vị trí của tổn thương nên không có triệu chứng và hội chứng lâm sàng đặc hiệu riêng cho lao tiết niệu - sinh dục. Các triệu chứng và hội chứng lâm sàng có giá trị định hướng để làm các thăm dò cần thiết giúp chẩn đoán xác định lao tiết niệu - sinh dục. Triệu chứng có thể bao gồm: Sốt; Rối loạn bài tiết nước tiểu; Đái ra máu; Đái ra mủ; Đau vùng thắt lưng; Sưng tấy tinh hoàn và mào tinh hoàn; Bìu sưng to, đau; Khí hư ra nhiều, rối loạn kinh nguyệt; Đau vùng bụng dưới.
Chẩn đoán Lao tiết niệu sinh dục
Hỏi bệnh sử và khám thực thể.
Việc chẩn đoán sớm lao tiết niệu - sinh dục thường khó, dễ nhầm với các bệnh khác của hệ tiết niệu - sinh dục không do lao.
Xét nghiệm nước tiểu tìm AFB;Chụp X quang hệ tiết niệu - sinh dục, soi bàng quang.
Những xét nghiệm tìm tổn thương lao sinh dục: Chụp tinh hoàn; Chọc dò và sinh thiết mào tinh hoàn, tinh hoàn tìm tổn thương lao đặc hiệu; Chọc hút dịch màng tinh hoàn Xét nghiệm tế bào, tìm vi khuẩn lao; Chụp cản quang vòi trứng, tử cung; Sinh thiết niêm mạc tử cung, cổ tử cung để tìm tổn thương lao đặc hiệu.
Điều trị Lao tiết niệu sinh dục
Điều trị nội khoa là chủ yếu trong mọi trường hợp lao tiết niệu sinh dục và có khả năng chữa khỏi hoàn toàn các tổn thương. Nguyên tắc điều trị lao tiết niệu sinh dục cũng giống nguyên tắc điều trị bệnh lao nói chung. Cần chú ý khi sử dụng một số thuốc như Streptomycin, Kanamycin, Cyclocerin, Viomyxin vì đã có tổn thương ở hệ thống tiết niệu sẽ độc đối thận.
Nguyên nhân
Lao tiết niệu sinh dục là thể lao ngoài phổi thường gặp. Bệnh hình thành do sự lan truyền theo đường máu và đường bạch huyết của vi khuẩn lao từ tổn thương lao sơ nhiễm, thường là ở phổi. Bệnh xuất hiện muộn sau lao sơ nhiễm từ 5-15 năm, hiếm gặp ở trẻ em và thường chỉ xuất hiện ở một bên thận.
Tổn thương bắt đầu ở phần vỏ thận, khi lan rộng tổn thương sẽ phá huỷ tổ chức thận và tạo thành hang. Nếu viêm làm tắc lưu thông giữa thận và niệu quản, áp suất ngược dòng sẽ gây phá huỷ thận. Nhiễm khuẩn lan xuống niệu quản (có thể bị tắc) và có thể tới bàng quang (hình thành ổ loét) rồi sau đó đến tuyến tiền liệt, ống dẫn tinh, mào tinh hoàn ở nam giới; tổn thương buồng trứng và tử cung ở phụ nữ.
Việc chẩn đoán sớm lao tiết niệu - sinh dục thường khó, dễ nhầm với các bệnh khác của hệ tiết niệu - sinh dục không do lao.
Bệnh gặp ở 2 giới với tỷ lệ gần ngang nhau: nữ 55%, nam 45%. Lứa tuổi gặp nhiều từ trên 20-50 tuổi (70%); từ 5-20 tuổi là 15%; từ trên 50-80 tuổi là 15%.
Bệnh cũng thường dẫn đến vô sinh vì di chứng nếu không được chẩn đoán sớm và điều trị kịp thời đúng nguyên tắc. Trước khi có thuốc chống lao, đây là một bệnh ngoại khoa, giải quyết bằng phẫu thuật là chủ yếu, tỷ lệ tử vong rất cao.
Phòng ngừa
Cơ địa giảm miễn dịch
Ðiều kiện sống nghèo khổ
Suy dinh dưỡng
Nhiễm lao mạn tính
Điều trị
Vì lao tiết niệu sinh dục là lao thứ phát sau lao sơ nhiễm nên cần phát hiện sớm và điều trị triệt để lao sơ nhiễm và các lao khác. Lao sinh dục cũng là một bệnh hệ thống của toàn bộ hệ tiết niệu, sinh dục, luôn đi sau hoặc phát hiện song song với lao thận. Để tránh lao sinh dục cần phát hiện sớm và điều trị đúng nguyên tắc lao thận.
Bệnh nhân lao tiết niệu cần phải khám kỹ bìu để phát hiện sớm tổn thương mào tinh hoàn, cũng cần phải khám túi tinh vì lao túi tinh dễ lan vào mào tinh hoàn.