Tên gọi khác: Rubeola
Triệu chứng
Các triệu chứng thường bắt đầu bằng sốt cao (>38 độ C), tiếp theo là ho khan, nghẹt mũi (sổ mũi) và viêm kết mạc.
Chẩn đoán
Các triệu chứng khác bao gồm đau họng, đau cơ bắp, các đốm trắng nhỏ bên trong miệng, sợ ánh sáng và phát ban. Ban đỏ bắt đầu phát trên mặt lan tràn đến thân, tay và chân.
Điều trị
Thực hiện hỏi bệnh sử và khám thực thể.
Tổng quan
Measles hay Rubeola là bệnh gì?
Measles hay Rubeola hay Sởi là một bệnh virus rất dễ lây lan. Sởi gây ra sốt, ho, viêm kết mạc, và phát ban. Bệnh lây truyền chủ yếu qua đường hô hấp, mầm bệnh có trong nước bọt, nước mũi... của người bệnh. Các triệu chứng thường bắt đầu từ 7 - 14 ngày sau khi tiếp xúc. Bệnh Sởi có thể gây chết người.
Triệu chứng
Các triệu chứng thường bắt đầu bằng Sốt cao (>38 độ C), tiếp theo là Ho khan, nghẹt mũi (sổ mũi) và viêm kết mạc.
Chẩn đoán
Các triệu chứng khác bao gồm đau họng, đau cơ bắp, các đốm trắng nhỏ bên trong miệng, sợ ánh sáng và phát ban. Ban đỏ bắt đầu phát trên mặt lan tràn đến thân, tay và chân.
Điều trị
- Thực hiện hỏi bệnh sử và khám thực thể.
- Xét nghiệm nghiệm bổ sung có thể bao gồm: nuôi cấy virus (hiếm khi cần thực hiện) và Xét nghiệm huyết thanh.
Nguyên nhân
Sởi là bệnh truyền nhiễm có tính lây truyền cao nhất và tính miễn dịch quần thể trong nhân dân cần phải đạt tới 94% mới có thể cắt đứt được sự lây truyền của bệnh trong cộng đồng.
Tác nhân gây bệnh sởi là một ARN virus thuộc họ Paramyxoviridae, chi Mobillivirus. Người là nguồn bệnh chủ yếu nhưng có thể gặp ở khỉ. Không có trung gian truyền bệnh, chỉ có 1 tuýp huyết thanh và có thể phòng bệnh hiệu quả bằng vắc-xin.
Bệnh lây truyền chủ yếu qua đường hô hấp, mầm bệnh có trong nước bọt, nước mũi... của người bệnh, khi người bệnh ho, hắt hơi, sổ mũi làm văng các hạt nước li ti có chứa virus phát tán ra môi trường, người lành khi hít phải có thể bị lây bệnh. Virus sởi có thể tồn tại ngoài môi trường trong hơn 1 giờ.
Phòng ngừa
Bệnh sởi do virus sởi thuộc nhóm Paramyxovirus gây nên. Đây là loại virus có sức chịu đựng yếu, dễ bị tiêu diệt bởi các thuốc sát khuẩn thông thường, ánh sáng mặt trời… Virus sởi tồn tại ở họng và máu bệnh nhân từ cuối thời kì ủ bệnh đến sau khi phát ban một thời gian ngắn
Điều trị
- Tiêm phòng sởi là biện pháp chủ động để ngừa bệnh sởi. Hiện nay, trên thế giới có hàng chục loại vắc-xin sởi dưới dạng vắc-xin đơn hoặc vắc-xin phối hợp (sởi-Rubella hoặc sởi-quai bị-Rubella).Hầu hết các vắc-xin được trình bày dưới dạng vắc-xin đông khô đi kèm với dung môi. Hiện nay, vắc-xin dạng xịt đang được nghiên cứu trên thế giới. Các loại vắc-xin được sản xuất từ các chủng vắc-xin khác nhau, tuy nhiên đều thuộc tuýp sinh học A. Sau khi tiêm, vắc-xin sẽ kích thích cơ thể đáp ứng tạo miễn dịch giúp cơ thể không nhiễm virus sởi, bao gồm miễn dịch thể, miễn dịch tế bào và Interferon.
Cũng như các vắc-xin khác, tiêm vắc-xin sởi không có hiệu quả phòng bệnh 100%. Tuy nhiên, đáp ứng miễn dịch còn tuỳ thuộc vào tuổi tiêm vắc-xin, loại vắc-xin và tuỳ thuộc đặc điểm miễn dịch, tình trạng sức khoẻ của từng người, chất lượng vắc xin và kỹ thuật thực hành tiêm chủng.
Đối với tiêm vắc-xin sởi trong chương trình Tiêm chủng mở rộng, lịch tiêm chủng do Bộ Y tế đã phê duyệt như sau:
- Trong tiêm chủng thường xuyên: Mũi thứ nhất khi trẻ 9 tháng tuổi và mũi thứ hai khi trẻ 18 tháng tuổi.
- Trong tiêm chủng chiến dịch: Thực hiện tiêm vắc-xin cho tất cả các đối tượng trong phạm vi của chiến dịch. Khoảng cách tối thiểu giữa 2 mũi tiêm vắc-xin sởi là 1 tháng.