The thyroid gland carcinoma

Tuyến giáp là tuyến nằm ở mặt trước của cổ, ngay dưới "quả táo Adam". Tuyến giáp sản xuất Hormone điều hòa huyết áp, nhịp tim và nhiệt độ cơ thể.

Tổng quan

Các tên gọi khác của bệnh này:

  • The thyroid gland carcinoma

Tuyến giáp là tuyến nằm ở mặt trước của cổ, ngay dưới "quả táo Adam". Tuyến giáp sản xuất Hormone điều hòa huyết áp, nhịp tim và nhiệt độ cơ thể. Có nhiều loại ung thư tuyến giáp, tùy thuộc vào loại tế bào ung thư, bao gồm: ung thư tuyến giáp dạng nhú, ung thư tuyến giáp thể nang, ung thư tuyến giáp thể tuỷ, ung thư tuyến giáp không biệt hoá, và Lympho tuyến giáp. Ung thư tuyến giáp rất hiếm gặp, có thể xảy ra ở những bệnh nhân tiếp xúc với bức xạ liều lượng lớn hoặc có tiền sử gia đình bị phì đại tuyến giáp (bướu cổ).

Triệu chứng

Ở giai đoạn đầu bệnh thường không có triệu chứng. Khi khối u phát triển, bệnh nhân có thể cảm nhận thấy khối u ở phía trước cổ, u trong cổ họng, khàn giọng, sưng hạch bạch huyết, khó nuốt, khó thở, đau cổ, đau họng.

Chẩn đoán

  • Hỏi bệnh sử và khám thực thể.

  • Các xét nghiệm để chẩn đoán bệnh bao gồm: Xét nghiệm máu, siêu âm, quét tuyến giáp bằng hạt nhân phóng xạ, sinh thiết tuyến giáp.

  • Xét nghiệm chức năng tuyến giáp.

Điều trị

Điều trị phụ thuộc vào loại ung thư và mức độ của bệnh. Hầu hết bệnh nhân sẽ phải phẫu thuật. Phương pháp điều trị khác có thể bao gồm hóa trị, iốt phóng xạ và bức xạ. Hầu hết bệnh nhân phải dùng thuốc thay thế tuyến giáp sau khi điều trị ung thư trong suốt cuộc đời.

The thyroid gland carcinoma - Ảnh minh họa 1

Nguyên nhân

Ung thư tuyến giáp chiếm khoảng 1% các loại ung thư. Nó là ung thư tuyến nội tiết thường gặp nhất. Đa số ung thư tuyến giáp là ung thư biểu mô biệt hoá cao, tiến triển âm thầm, giai đoạn ẩn bệnh kéo dài, điều trị chính yếu là phẫu thuật. Đa số bệnh nhân ung thư tuyến giáp có tiên lượng tốt nếu được chẩn đoán và điều trị sớm và tích cực.

Có 4 dạng ung thư tuyến giáp chính là: dạng nhú, dạng nang, dạng tuỷ và dạng không biệt hóa. Các bác sĩ có thể gọi tên dạng ung thư theo tuýp tế bào quan sát được trên kính hiển vi hoặc theo kiểu phát triển của khối u.

  • Ung thư dạng nhú phát triển từ các tế bào sản xuất các Hormone tuyến giáp chứa Iốt. Các tế bào ung thư phát triển rất chậm và tạo thành nhiều cấu trúc nhỏ hẹp hình nấm trong khối u. Các bác sĩ thường điều trị thành công các khối u này thậm chí ngay cả khi các tế bào u đã lan sang các hạch bạch huyết lân cận. Các khối u dạng nhú chiếm khoảng 80% toàn bộ các dạng ung thư tuyến giáp.

  • Các khối u dạng nang cũng phát triển từ các tế bào tạo Hormone chứa Iốt. Những khối u này có một lớp mô mỏng bao quanh được gọi là vỏ. Nhiều u dạng nang có thể được chữa khỏi. Tuy nhiên, bệnh có thể khó kiểm soát được nếu khối u xâm lấn vào mạch máu hoặc tăng trưởng xuyên qua vỏ sang các cấu trúc vùng cổ lân cận. Khoảng 17% ung thư tuyến giáp là các u dạng nang.

  • Các khối u dạng tuỷ ảnh hưởng các tế bào tuyến giáp sản xuất Hormone không chứa Iốt. Mặc dù những khối u này phát triển chậm nhưng chúng khó kiểm soát hơn so với các u dạng nang và dạng nhú. Các tế bào ung thư có xu thế lan sang các bộ phận khác của cơ thể. Chỉ có khoảng 5% các loại ung thư tuyến giáp là các khối u dạng tuỷ. Người ta dự đoán rằng cứ 10 người bị ung thư tuyến giáp dạng tuỷ thì có 1 người là do di truyền.

  • Các khối u không biệt hóa là loại tăng trưởng nhanh nhất trong tất cả các loại khối u tuyến giáp. Các tế bào ung thư, đặc biệt bất thường, lan rất nhanh sang các bộ phận khác của cơ thể. Các khối u không biệt hóa chiếm khoảng 15% trong tổng số ung thư tuyến giáp và thường xuất hiện ở những người trên 60 tuổi.

Phòng ngừa

  • Tiền căn xạ trị vùng cổ lúc nhỏ vì bệnh lành tính hoặc bị nhiễm phóng xạ (ví dụ sau tai nạn hạt nhân Chernobyl tỉ lệ ung thư tuyến giáp của cư dân vùng này tăng lên) làm gia tăng nguy cơ Carcinôm tuyến giáp biệt hoá tốt với đỉnh cao nguy cơ từ 12 đến 25 năm sau tiếp xúc.

  • Phơi nhiễm Hexachlorobenzene và Tetracholorodibenzo-p-dioxin.

  • Tiền căn gia đình có bệnh đa bướu nội tiết, hội chứng Pendred, hội chứng Gardner và hội chứng Cowden.

  • Các đột biến về gen sinh ung và gen đè nén bướu trong ung thư tuyến giáp.

  • Hoạt hoá các gen Tyrosine Knase: Tái sắp xếp gen sinh ung RET/PTC ở nhiễm sắc thể 10 xảy ra trong 5-35% Carcinôm dạng nhú tự phát…

Điều trị

Vì không có triệu chứng đặc trưng rõ ràng nên việc phòng ngừa ung thư tuyến giáp là tương đối khó. Nếu muốn biết mình có nguy cơ cao bị các loại ung thư tuyến giáp có tính di truyền, bạn nên đi làm xét nghiệm máu. Những người nào được phát hiện có nguy cơ bị ung thư, có thể cần phải cắt bỏ tuyến giáp để phòng ung thư dù là chưa có triệu chứng gì cả.

Việc theo dõi định kỳ sau điều trị ung thư tuyến giáp là rất quan trọng. Theo dõi bao gồm khám lâm sàng toàn thân, chụp X-quang, chụp xạ hình, xét nghiệm máu định kỳ. Tìm hiểu dấu hiệu ung thư tuyến giáp, các triệu chứng ung thư tuyến giáp điều trị hiệu quả nhất.