Ondansetron

Tên hoạt chất: Ondansetron

Thương hiệu: Đây chỉ là hoạt chất. Không có thương hiệu

Tác giả: Thương Trần

Tham vấn y khoa: TS. Dược khoa Trương Anh Thư

Tác dụng

Tác dụng

Tác dụng của thuốc Ondansetron là gì?

Ondansetron được dùng riêng lẻ hoặc kết hợp với các thuốc khác để ngăn ngừa buồn nôn và nôn mửa do dùng các thuốc điều trị ung thư (hóa trị) và liệu pháp xạ trị. Thuốc cũng được dùng để ngăn ngừa và điều trị buồn nôn và nôn sau phẫu thuật.

Ondansetron hoạt động bằng cách ngăn chặn một trong những chất tự nhiên của cơ thể (serotonin) – nguyên nhân gây nôn mửa.

Ngoài ra, ondansetron còn có thể được sử dụng cho một số mục đích khác.  Bạn chỉ sử dụng thuốc này để điều trị một số bệnh lý khác khi có chỉ định của bác sĩ.

Liều dùng

Liều dùng

Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế. Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi quyết định dùng thuốc.

Liều dùng  ondansetron cho người lớn là gì?

Đối với các dạng thuốc uống (dạng viên nén tan rã, dung dịch, hoặc viên nén):

Liều dùng thông thường cho người lớn để phòng ngừa buồn nôn và nôn mửa vừa phải sau khi điều trị với các loại thuốc ung thư:

Đối với người lớn, thanh thiếu niên và trẻ em 12 tuổi, liều ban đầu uống 8 mg 30 phút trước khi bắt đầu điều trị ung thư. Liều 8 mg được dùng lại 8 giờ sau liều đầu tiên. Sau đó, dùng liều 8 mg mỗi 12 giờ trong 1-2 ngày.

Đối với trẻ em từ 4 đến 11 tuổi, liều ban đầu uống 4 mg 30 phút trước khi bắt đầu điều trị ung thư. Liều 4 mg được dùng lại 4 và 8 giờ sau liều đầu tiên. Sau đó, dùng liều 4 mg mỗi 8 giờ trong 1-2 ngày.

Đối với trẻ em dưới 4 tuổi, việc sử dụng và liều lượng cần phải được chỉ định bởi bác sĩ.

Liều dùng thông thường cho người lớn để phòng ngừa buồn nôn và nôn mửa nghiêm trọng hơn sau khi điều trị với các loại thuốc ung thư:

Đối với người lớn, thanh thiếu niên và trẻ em 12 tuổi, uống 1 viên nén 24 mg 30 phút trước khi bắt đầu điều trị ung thư.

Đối với trẻ em dưới 12 tuổi, việc sử dụng và liều lượng cần phải được chỉ định bởi bác sĩ.

Liều dùng thông thường cho người lớn phòng ngừa buồn nôn và nôn mửa sau khi điều trị xạ trị:

Đối với người lớn, liều ban đầu uống 8 mg trong 1-2 giờ trước khi xạ trị. Sau đó, uống liều 8 mg mỗi 8 giờ.

Đối với trẻ em, việc sử dụng và liều lượng cần phải được chỉ định bởi bác sĩ.

Liều dùng thông thường cho người lớn phòng ngừa buồn nôn và nôn mửa sau phẫu thuật:

Đối với người lớn, dùng uống 16 mg một giờ trước khi gây mê.

Đối với trẻ em, việc sử dụng và liều lượng cần phải được chỉ định bởi bác sĩ.

Đối với dạng uống (viên bao phim chứa thuốc dạng lỏng):

Liều dùng thông thường cho người lớn phòng ngừa buồn nôn và nôn mửa vừa phải sau khi điều trị với các loại thuốc ung thư:

Đối với người lớn, thanh thiếu niên và trẻ em 12 tuổi, liều ban đầu uống 1 viên bao phim 8 mg dùng trong 30 phút trước khi bắt đầu điều trị ung thư. Viên bao phim thứ hai 8 mg được dùng lại 8 giờ sau liều đầu tiên. Sau đó, một viên bao phim 8 mg dùng 2 lần một ngày (mỗi 12 giờ) trong 1 đến 2 ngày.

Đối với trẻ em từ 4 đến 11 tuổi , liều ban đầu dùng 1 viên bao phim 4 mg dùng trong 30 phút trước khi bắt đầu điều trị ung thư. Viên bao phim thứ 2 – 4 mg được dùng lại 8 giờ sau liều đầu tiên. Sau đó, một viên bao phim 4 mg dùng 3 lần một ngày (mỗi 8 giờ) trong 1 đến 2 ngày.

Liều dùng thông thường cho người lớn phòng ngừa buồn nôn và nôn mửa nghiêm trọng hơn sau khi điều trị với các loại thuốc ung thư:

Đối với người lớn, dùng 24 mg hoặc ba viên bao phim 8 mg khoảng 30 phút trước khi bắt đầu điều trị ung thư. Mỗi viên bao phim nên được hòa tan trên đầu lưỡi trước khi dùng viên tiếp theo.

Liều dùng thông thường cho người lớn phòng ngừa buồn nôn và nôn mửa sau khi điều trị xạ trị:

Đối với người lớn, dùng một viên bao phim 8 mg ba lần một ngày.

Liều dùng thông thường cho người lớn phòng ngừa buồn nôn và nôn mửa sau phẫu thuật:

Đối với người lớn, dùng 16 mg hoặc hai viên bao phim 8 mg uống 1 giờ trước khi gây mê. Mỗi viên bao phim nên được hòa tan trên đầu lưỡi trước khi dùng viên tiếp theo.

Liều dùng ondansetron cho trẻ em là gì?

Đối với các dạng thuốc uống (dạng viên nén phân rã, dung dịch, hoặc viên nén):

Liều dùng thông thường cho trẻ em để phòng ngừa buồn nôn và nôn mửa vừa phải sau khi điều trị với các loại thuốc ung thư:

Đối với trẻ em 4-11 tuổi, liều ban đầu, uống 4 mg 30 phút trước khi bắt đầu điều trị ung thư. Liều 4 mg được dùng lại 4 và 8 giờ sau liều đầu tiên. Sau đó, dùng liều 4 mg mỗi 8 giờ trong 1-2 ngày.

Đối với trẻ em dưới 4 tuổi, việc sử dụng và liều lượng cần phải được chỉ định bởi bác sĩ.

Đối với dạng uống (thuốc hòa tan):

Liều dùng thông thường cho trẻ em để phòng ngừa buồn nôn và nôn mửa vừa phải sau khi điều trị với các loại thuốc ung thư:

Đối với trẻ em từ 4 đến 11 tuổi, liều ban đầu uóng 1 viên bao phim 4 mg dùng trong 30 phút trước khi bắt đầu điều trị ung thư. Viên bao phim thứ 2-4 mg được dùng lại 8 giờ sau liều đầu tiên. Sau đó, một viên bao phim 4 mg dùng 3 lần một ngày (mỗi 8 giờ) trong 1 đến 2 ngày.

Ondansetron có những dạng và hàm lượng nào?

Ondansetron có những dạng và hàm lượng sau:

  • Viên bao phim, viêm ngậm: 4 mg; 8 mg;

  • Dung dịch: 4mg/8ml;

  • Thuốc tiêm: 8mg/4ml.

Cách dùng

Cách dùng

Bạn nên dùng thuốc ondansetron như thế nào?

Bạn dùng thuốc này dưới dạng ngậm tan trên đầu lưỡi, không được nhai hoặc nuốt như các dạng viên nén khác.

Bạn cần lau khô tay trước khi sử dụng thuốc này. Thuốc có thể được chứa trong chai hoặc vỉ. Nếu sử dụng các gói vỉ, sau khi lấy thuốc ra phải đặt ngay lên lưỡi và để thuốc tan hoàn toàn, sau đó mới nuốt nước bọt. Bạn không dùng thuốc này với nước. Để ngăn ngừa buồn nôn do hóa trị, bạn dùng thuốc này trong vòng 30 phút trước khi bắt đầu điều trị. Để ngăn ngừa buồn nôn do xạ trị, bạn dùng thuốc này 1 đến 2 giờ trước khi bắt đầu điều trị. Để ngăn ngừa buồn nôn sau phẫu thuật, bạn dùng ondansetron 1 giờ trước khi bắt đầu phẫu thuật. Người dùng có thể dùng thuốc khi kèm hoặc không kèm thức ăn. Tuy nhiên, bác sĩ có thể yêu cầu bạn không nên ăn trước khi hóa trị, xạ trị hoặc phẫu thuật.

Bạn hãy báo cho bác sĩ nếu tình trạng bệnh của bạn không cải thiện hoặc nếu trở nên xấu hơn.

Bạn nên làm gì trong trường hợp dùng quá liều?

Trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều, bạn cần gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.

Ngoài ra, bạn cần ghi lại và mang theo danh sách những loại thuốc bạn đã dùng, bao gồm cả thuốc kê toa và thuốc không kê toa.

Bạn nên làm gì nếu quên một liều?

Nếu bạn quên dùng một liều thuốc, bạn hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, bạn hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không dùng gấp đôi liều đã quy định.

Tác dụng phụ

Tác dụng phụ

Bạn sẽ gặp tác dụng phụ nào khi dùng thuốc ondansetron?

Các tác dụng phụ có thể gặp khi dùng thuốc bao gồm:

  • Tiêu chảy hoặc táo bón;

  • Suy nhược hoặc cảm giác mệt mỏi;

  • Sốt;

  • Đau đầu;

  • Chóng mặt, buồn ngủ.

Đây không phải là tất cả các tác dụng phụ và có thể xảy ra những tác dụng phụ khác. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về tác dụng phụ, bạn hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.

Cảnh báo

Thận trọng/Cảnh báo

Trước khi dùng thuốc ondansetron, bạn nên lưu ý những gì?

Trước khi dùng thuốc, bạn nên báo với bác sĩ hoặc dược sĩ nếu:

  • Bạn đang mang thai hoặc cho con bú. Bạn cần phải dùng thuốc theo chỉ định của bác sĩ trong trường hợp này;

  • Bạn dị ứng với bất kì thành phần nào của thuốc;

  • Bạn đang dùng những thuốc khác (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa, thảo dược và thực phẩm chức năng);

  • Bạn định dùng thuốc cho trẻ em hoặc người cao tuổi;

  • Bạn đang hoặc đã từng mắc các bệnh lý khác.

Những điều bạn cần lưu ý khi dùng thuốc ondansetron trong trường hợp đặc biệt (mang thai, cho con bú, phẫu thuật,…)

Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, bạn hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ.

Tương tác

Tương tác thuốc

Ondansetron có thể tương tác với thuốc nào?

Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Hãy viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn xem. Không được tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.

Sử dụng thuốc này với bất kỳ các loại thuốc sau đây không được khuyến cáo. Bác sĩ có thể quyết định không điều trị bằng thuốc này hoặc thay đổi một số các loại thuốc khác mà bạn đang dùng.

  • Amifampridine;

  • Apomorphine;

  • Cisapride;

  • Dronedarone;

  • Fluconazole;

  • Ketoconazole;

  • Mesoridazine;

  • Nelfinavir;

  • Pimozide;

  • Piperaquine;

  • Posaconazole;

  • Saquinavir;

  • Sparfloxacin;

  • Terfenadine;

  • Thioridazine;

  • Ziprasidone.

Sử dụng thuốc này với bất kỳ các loại thuốc sau đây thường không được khuyến cáo, nhưng có thể sẽ được yêu cầu trong một số trường hợp. Nếu cả hai loại thuốc được kê toa cùng nhau, bác sĩ của bạn có thể thay đổi liều lượng hoặc tần suất sử dụng của một hoặc cả hai loại thuốc.

  • Acecainide;

  • Alfuzosin;

  • Amiodarone;

  • Amitriptyline;

  • Amoxapine;

  • Anagrelide;

  • Aripiprazole;

  • Arsenic trioxide;

  • Asenapine;

  • Astemizole;

  • Atazanavir;

  • Azimilide;

  • Azithromycin;

  • Bedaquiline;

  • Bepridil;

  • Bretylium;

  • Bupropion;

  • Buserelin;

  • Carbamazepine;

  • Ceritinib;

  • Chloroquine;

  • Chlorpromazine;

  • Ciprofloxacin;

  • Citalopram;

  • Clarithromycin;

  • Clomipramine;

  • Crizotinib;

  • Cyclobenzaprine;

  • Dabrafenib;

  • Dasatinib;

  • Deferasirox;

  • Delamanid;

  • Desipramine;

  • Deslorelin;

  • Disopyramide;

  • Dofetilide;

  • Dolasetron;

  • Domperidone;

  • Doxepin;

  • Droperidol;

  • Ebastine;

  • Enflurane;

  • Eribulin;

  • Erythromycin;

  • Escitalopram;

  • Eslicarbazepine acetate;

  • Famotidine;

  • Felbamate;

  • Fingolimod;

  • Flecainide;

  • Fluoxetine;

  • Formoterol;

  • Foscarnet;

  • Fosphenytoin;

  • Galantamine;

  • Gatifloxacin;

  • Gemifloxacin;

  • Gonadorelin;

  • Goserelin;

  • Granisetron;

  • Halofantrine;

  • Haloperidol;

  • Halothane;

  • Histrelin;

  • Hydroquinidine;

  • Ibutilide;

  • Idelalisib;

  • Iloperidone;

  • Imipramine;

  • Isoflurane;

  • Isradipine;

  • Itraconazole;

  • Ivabradine;

  • Lapatinib;

  • Leuprolide;

  • Levofloxacin;

  • Lopinavir;

  • Lumefantrine;

  • Mefloquine;

  • Methadone;

  • Metronidazole;

  • Mifepristone;

  • Mitotane;

  • Mizolastine;

  • Moxifloxacin;

  • Nafarelin;

  • Nilotinib;

  • Norfloxacin;

  • Nortriptyline;

  • Octreotide;

  • Ofloxacin;

  • Olanzapine;

  • Paliperidone;

  • Paroxetine;

  • Pasireotide;

  • Pazopanib;

  • Pentamidine;

  • Perflutren lipid microsphere;

  • Perphenazine;

  • Pixantrone;

  • Primidone;

  • Probucol;

  • Procainamide;

  • Prochlorperazine;

  • Promethazine;

  • Propafenone;

  • Protriptyline;

  • Quetiapine;

  • Quinidine;

  • Quinine;

  • Ranolazine;

  • Rilpivirine;

  • Risperidone;

  • Ritonavir;

  • Salmeterol;

  • Sematilide;

  • Sertindole;

  • Sevoflurane;

  • Siltuximab;

  • Natri phosphate;

  • Natri phosphate, dibasic;

  • Natri phosphate, monobasic;

  • Solifenacin;

  • Sorafenib;

  • Sotalol;

  • Sunitinib;

  • Tacrolimus;

  • Tamoxifen;

  • Tedisamil;

  • Telavancin;

  • Telithromycin;

  • Tetrabenazine;

  • Tizanidine;

  • Tolterodine;

  • Toremifene;

  • Trazodone;

  • Trifluoperazine;

  • Trimipramine;

  • Triptorelin;

  • Vandetanib;

  • Vardenafil;

  • Vemurafenib;

  • Venlafaxine;

  • Vilanterol;

  • Vinflunine;

  • Voriconazole;

  • Vorinostat.

Sử dụng thuốc này với bất kỳ các loại thuốc sau đây có thể gây nguy cơ gặp phải các tác dụng phụ nhất định, nhưng sử dụng hai loại thuốc này có thể là cách điều trị tốt nhất cho bạn. Nếu cả hai loại thuốc được kê toa cùng nhau, bác sĩ của bạn có thể thay đổi liều lượng hoặc tần suất sử dụng của một hoặc cả hai loại thuốc.

  • Cyclophosphamide.

Thức ăn và rượu bia có tương tác tới ondansetron không?

Những loại thuốc nhất định không được dùng trong bữa ăn hoặc cùng lúc với những loại thức ăn nhất định vì có thể xảy ra tương tác. Rượu và thuốc lá cũng có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Hãy tham khảo ý kiến chuyên gia sức khỏe của bạn về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.

Tình trạng sức khỏe nào ảnh hưởng đến ondansetron?

Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào, đặc biệt là:

  • Dị ứng với các thuốc đối kháng thụ thể 5-HT3 khác (ví dụ, alosetron [Lotronex®], dolasetron [Anzemet®], granisetron [Kytril®], palonosetron [Aloxi®]) – Sử dụng một cách thận trọng. Có khả năng bạn cũng sẽ bị dị ứng với ondansetron;

  • Tắc ruột;

  • Chướng bụng – Có thể làm giấu đi triệu chứng của các vấn đề về dạ dày hoặc ruột;

  • Suy tim sung huyết;

  • Các vấn đề về nhịp tim (ví dụ, khoảng QT kéo dài, nhịp tim chậm);

  • Hạ kali máu (nồng độ kali trong máu thấp);

  • Hạ magne máu ( nồng độ magne trong máu thấp) – Sử dụng một cách thận trọng vì thuốc có thể làm cho những tình trạng này trở nên tồi tệ hơn;

  • Các vấn đề về nhịp tim (ví dụ, hội chứng QT kéo dài bẩm sinh) – Tránh sử dụng ở những bệnh nhân mắc tình trạng này;

  • Bệnh gan – Có thể làm tăng nguy cơ mắc các tác dụng phụ;

  • Phenylceton niệu (PKU) – Các viên nén tan rã trong miệng có thể chứa aspartame, có thể khiến tình trạng của bạn trở nên tồi tệ hơn.

Quá liều

Khẩn cấp/ Quá liều

Bạn nên làm gì trong trường hợp khẩn cấp hoặc dùng quá liều?

Trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều, gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.

Các triệu chứng quá liều bao gồm:

  • Đột ngột mất thị lực trong một thời gian ngắn;

  • Chóng mặt hoặc đầu lâng lâng;

  • Ngất xỉu;

  • Táo bón;

  • Nhịp tim bất thường;

Bạn nên làm gì nếu quên một liều?

Nếu bạn quên dùng một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không dùng gấp đôi liều đã quy định.