Trazodone

Tên hoạt chất: Trazodone

Thương hiệu: Đây chỉ là hoạt chất. Không có thương hiệu

Tác giả: Thương Trần

Tham vấn y khoa: TS. Dược khoa Trương Anh Thư

Liều dùng

LIều dùng

Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế. Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi quyết định dùng thuốc.

Liều dùng trazodone cho người lớn như thế nào?

Liều dùng thông thường cho người lớn mắc bệnh trầm cảm:

Đường uống (viên nén phóng thích kéo dài): 150mg/ngày, 1 lần/ngày. Bác sĩ có thể điều chỉnh liều thuốc khi cần thiết. Không dùng quá 375mg/ngày.

Đường uống (viên nén): 150mg/ngày, 1 lần/ngày. Bác sĩ có thể điều chỉnh liều thuốc khi cần thiết. Không dùng quá 400mg/ngày.

Liều dùng trazodone cho trẻ em như thế nào?

Liều dùng cho trẻ em vẫn chưa được nghiên cứu và quyết định. Hãy hỏi ý kiến bác sĩ nếu bạn định dùng thuốc này cho trẻ.

Trazodone có những dạng và hàm lượng nào?

Trazodone có những dạng và hàm lượng sau:

  • Viên nén: 150mg; 300mg

Tương tác

Tương tác thuốc

Trazodone có thể tương tác với thuốc nào?

Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Hãy viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn xem. Không được tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.

Dùng thuốc này cùng với bất kỳ loại thuốc bên dưới không được khuyến cáo. Bác sĩ của bạn có thể chọn những loại thuốc khác để điều trị cho bạn:

  • Amifampridine;

  • Cisapride;

  • Dronedarone;

  • Fluconazole;

  • Furazolidone;

  • Iproniazid;

  • Isocarboxazid;

  • Ketoconazole;

  • Linezolid;

  • Xanh methylene;

  • Metoclopramide;

  • Moclobemide;

  • Nelfinavir;

  • Pargyline;

  • Phenelzine;

  • Pimozide;

  • Piperaquine;

  • Posaconazole;

  • Procarbazine;

  • Rasagiline;

  • Saquinavir;

  • Selegiline;

  • Sparfloxacin;

  • Tranylcypromine.

Không khuyến cáo dùng thuốc này đối với bất kỳ các thuốc sau đây, nhưng có thể cần dùng trong một số trường hợp. Nếu cả hai loại thuốc được kê cùng nhau, bác sĩ có thể thay đổi liều lượng hoặc tần suất sử dụng một hoặc cả hai thuốc.

  • Alfuzosin;

  • Almotriptan;

  • Amiodarone;

  • Amitriptyline;

  • Amoxapine;

  • Amphetamine;

  • Anagrelide;

  • Apomorphine;

  • Aripiprazole;

  • Arsen trioxide;

  • Asenapine;

  • Astemizole;

  • Azithromycin;

  • Brompheniramine;

  • Buserelin;

  • Buspirone;

  • Carbamazepine;

  • Ceritinib;

  • Chloroquine;

  • Chlorpheniramine;

  • Ciprofloxacin;

  • Citalopram;

  • Clarithromycin;

  • Clomipramine;

  • Clozapine;

  • Cobicistat;

  • Cocaine;

  • Crizotinib;

  • Cyclobenzaprine;

  • Dabrafenib;

  • Dasatinib;

  • Delamanid;

  • Desipramine;

  • Deslorelin;

  • Desvenlafaxine;

  • Dextroamphetamine;

  • Dextromethorphan;

  • Disopyramide;

  • Dofetilide;

  • Dolasetron;

  • Domperidone;

  • Doxepin;

  • Droperidol;

  • Duloxetine;

  • Eletriptan;

  • Erythromycin;

  • Escitalopram;

  • Eslicarbazepine acetate;

  • Fenfluramine;

  • Fentanyl;

  • Fingolimod;

  • Flecainide;

  • Fluoxetine;

  • Fluvoxamine;

  • Frovatriptan;

  • Gatifloxacin;

  • Gemifloxacin;

  • Ginkgo;

  • Gonadorelin;

  • Goserelin;

  • Granisetron;

  • Halofantrine;

  • Haloperidol;

  • Histrelin;

  • Hydroxytryptophan;

  • Ibutilide;

  • Idelalisib;

  • Iloperidone;

  • Imipramine;

  • Ivabradine;

  • Lapatinib;

  • Leuprolide;

  • Levofloxacin;

  • Levomilnacipran;

  • Lithi;

  • Lopinavir;

  • Lorcaserin;

  • Lumefantrine;

  • Mefloquine;

  • Meperidine;

  • Methadone;

  • Metronidazole;

  • Mifepristone;

  • Milnacipran;

  • Mirtazapine;

  • Mitotane;

  • Moxifloxacin;

  • Nafarelin;

  • Naratriptan;

  • Nefazodone;

  • Nilotinib;

  • Norfloxacin;

  • Nortriptyline;

  • Octreotide;

  • Ondansetron;

  • Paliperidone;

  • Palonosetron;

  • Paroxetine;

  • Pasireotide;

  • Pazopanib;

  • Pentazocine;

  • Perflutren lipid microsphere;

  • Primidone;

  • Procainamide;

  • Propafenone;

  • Propoxyphene;

  • Protriptyline;

  • Quetiapine;

  • Quinidine;

  • Quinine;

  • Ranolazine;

  • Rizatriptan;

  • Salmeterol;

  • Sertraline;

  • Sevoflurane;

  • Sibutramine;

  • Siltuximab;

  • Natri phosphate;

  • Natri phosphate, dibasic;

  • Natri phosphate, monobasic;

  • Solifenacin;

  • Sorafenib;

  • Sotalol;

  • St John’s Wort;

  • Sumatriptan;

  • Sunitinib;

  • Telithromycin;

  • Terfenadine;

  • Tetrabenazine;

  • Toremifene;

  • Tramadol;

  • Trimipramine;

  • Triptorelin;

  • Tryptophan;

  • Axit valproic;

  • Vandetanib;

  • Vardenafil;

  • Vemurafenib;

  • Venlafaxine;

  • Vinflunine;

  • Voriconazole;

  • Vortioxetine;

  • Ziprasidone;

  • Zolmitriptan.

Sử dụng thuốc này với bất kỳ thuốc sau đây có thể gia tăng nguy cơ gặp tác dụng phụ nhất định, nhưng  việc sử dụng cả hai thuốc này có thể là cách điều trị tốt nhất cho bạn. Nếu cả hai loại thuốc được kê cùng nhau, bác sĩ có thể thay đổi liều lượng hoặc tần suất sử dụng của một hoặc cả hai loại thuốc.

  • Atazanavir;

  • Chlorpromazine;

  • Digoxin;

  • Fosphenytoin;

  • Foxglove;

  • Indinavir;

  • Itraconazole;

  • Phenytoin;

  • Ritonavir;

  • Thioridazine;

  • Tipranavir;

  • Trifluoperazine.

Thức ăn và rượu bia có tương tác tới trazodone không?

Những loại thuốc nhất định không được dùng trong bữa ăn hoặc cùng lúc với những loại thức ăn nhất định vì có thể xảy ra tương tác. Rượu và thuốc lá cũng có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Hãy tham khảo ý kiến chuyên gia sức khỏe của bạn về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.

Tình trạng sức khỏe nào ảnh hưởng đến trazodone?

Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào, đặc biệt là:

  • Thay đổi hành vi và tâm trạng (hung hăng, hoảng sợ);

  • Rối loạn lưỡng cực (rối loạn tâm trạng, điên cuồng hoặc trầm cảm) hoặc có nguy cơ mắc các tình trạng này;

  • Tăng nhãn áp (góc đóng);

  • Vấn đề về nhịp tim (khoảng QT kéo dài);

  • Hạ natri máu;

  • Hạ huyết áp;

  • Có tiền sử tâm thần hoặc hưng cảm nhẹ (rối loại tâm trạng);

  • Cương dương vật (cương dương vật kéo dài hoặc đau khi cương dương vật) – sử dụng thuốc thận trọng, có thể làm cho những tình trạng này tồi tệ hơn;

  • Nhồi máu cơ tim, gần đây – không nên sử dụng thuốc ở những bệnh nhân mắc tình trạng này;

  • Bệnh tim;

  • Vấn đề nhịp tim (khoảng QT kéo dài), có tiền sử người thân trong gia đình mắc bệnh;

  • Hạ ma-giê máu – sử dụng thuốc  thận trọng vì có thể làm các tác dụng phụ tồi tệ hơn.

Quá liều

Khẩn cấp/ Quá liều

Bạn nên làm gì trong trường hợp khẩn cấp hoặc dùng quá liều?

Trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều, gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.

Những dấu hiệu dùng thuốc quá liều bao gồm:

  • Nôn mửa;

  • Choáng váng;

  • Thay đổi nhịp tim;

  • Động kinh;

  • Khó thở;

  • Dương vật đau do cương lâu.

Bạn nên làm gì nếu quên một liều?

Nếu bạn quên dùng một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không dùng gấp đôi liều đã quy định.