Valsartan

Tên hoạt chất: Valsartan

Thương hiệu: Đây chỉ là hoạt chất. Không có thương hiệu

Tác giả: Thương Trần

Tham vấn y khoa: TS. Dược khoa Trương Anh Thư

Liều dùng

Liều dùng

Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế. Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi quyết định dùng thuốc.

Liều dùng Valsartan cho người lớn như thế nào?

Liều thông thường cho người lớn bị suy tim sung huyết:

Liều khởi đầu: uống 40 mg hai lần/ngày

Liều duy trì: uống 80-160 mg hai lần/ ngày. Nên tăng liều dùng lên liều cao nhất được dung nạp bởi bệnh nhân.

Liều thông thường cho người lớn bị tăng huyết áp:

Liều khởi đầu: uống 80-160 mg một lần/ngày.

Liều duy trì: uống 80-320 mg một lần/ngày.

Liều thông thường cho người lớn bị nhồi máu cơ tim:

Liều khởi đầu: uống 20 mg hai lần/ngày

Liều duy trì: Liều khởi đầu có thể được điều chỉnh tăng lên trong vòng 7 ngày đến liều 40 mg uống hai lần/ngày, và chỉnh liều sau đó đến liều duy trì đích là 160 hai lần/ngày tùy theo khả năng dung nạp của bệnh nhân.

Nếu có triệu chứng hạ huyết áp hoặc rối loạn chức năng thận, cần cân nhắc giảm liều dùng thuốc.

Liều dùng Valsartan cho trẻ em như thế nào?

6-16 tuổi:

Liều khởi đầu: uống 1,3 mg/kg một lần/ngày (tối đa 40 mg).

Liều duy trì: tăng đến 2,7 mg/kg mỗi ngày một lần(tăng đến 160 mg), điều chỉnh liều dùng theo đáp ứng với điều trị.

Valsartan có những hàm lượng nào?

Valsartan có những dạng và hàm lượng sau:

  • Viên nén;

  • Viên nang 80 mg; 160 mg.

Tương tác

Tương tác thuốc

Valsartan có thể tương tác với thuốc nào?

Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Hãy viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn xem. Không được tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.

Không nên sử dụng thuốc này với bất kỳ các loại thuốc sau. Bác sĩ có thể không điều trị cho bạn bằng thuốc này hoặc thay đổi một số các loại thuốc khác mà bạn đang dùng.

Không khuyến cáo dùng thuốc này đối với bất kỳ các thuốc sau đây, nhưng có thể cần dùng trong một số trường hợp. Nếu cả hai loại thuốc được kê đơn cùng nhau, bác sĩ có thể thay đổi liều hoặc tần suất dùng của một hoặc cả hai loại thuốc.

  • Benazepril;

  • Captopril;

  • Enalapril;

  • Enalaprilat;

  • Fosinopril;

  • Lisinopril;

  • Lithium;

  • Moexipril;

  • Perindopril Erbumine;

  • Quinapril;

  • Ramipril;

  • Simeprevir;

  • Teriflunomide;

  • Trandolapril;

  • Trimethoprim.

Sử dụng thuốc này với bất kỳ các loại thuốc sau đây có thể gia tăng nguy cơ mắc tác dụng phụ nhất định, nhưng sử dụng việc điều trị với hai loại thuốc này có thể là hướng tốt nhất cho bạn. Nếu cả hai loại thuốc được kê đơn cùng nhau, bác sĩ có thể thay đổi liều hoặc tần suất dùng của một hoặc cả hai loại thuốc.

  • Aceclofenac;

  • Acemetacin;

  • AmtolmetinGuacil;

  • Aspirin;

  • Bromfenac;

  • Bufexamac;

  • Celecoxib;

  • Choline Salicylate;

  • Clonixin;

  • Dexibuprofen;

  • Dexketoprofen;

  • Diclofenac;

  • Diflunisal;

  • Dipyrone;

  • Etodolac;

  • Etofenamate;

  • Etoricoxib;

  • Felbinac;

  • Fenoprofen;

  • Fepradinol;

  • Feprazone;

  • Floctafenine;

  • Flufenamic Acid;

  • Flurbiprofen;

  • Ibuprofen;

  • Ibuprofen Lysine;

  • Indomethacin;

  • Ketoprofen;

  • Ketorolac;

  • Lornoxicam;

  • Loxoprofen;

  • Lumiracoxib;

  • Meclofenamate;

  • Mefenamic Acid;

  • Meloxicam;

  • Morniflumate;

  • Nabumetone;

  • Naproxen;

  • Nepafenac;

  • Niflumic Acid;

  • Nimesulide;

  • Oxaprozin;

  • Oxyphenbutazone;

  • Parecoxib;

  • Phenylbutazone;

  • Piketoprofen;

  • Piroxicam;

  • Pranoprofen;

  • Proglumetacin;

  • Propyphenazone;

  • Proquazone;

  • Rofecoxib;

  • Salicylic Acid;

  • Salsalate;

  • Sodium Salicylate;

  • Sulindac;

  • Tenoxicam;

  • Tiaprofenic Acid;

  • Tolfenamic Acid;

  • Tolmetin;

  • Valdecoxib.

Thức ăn và rượu bia có tương tác tới Valsartan không?

 Những loại thuốc nhất định không được dùng trong bữa ăn hoặc cùng lúc với những loại thức ăn nhất định vì có thể xảy ra tương tác. Rượu và thuốc lá cũng có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Hãy tham khảo ý kiến chuyên gia sức khỏe của bạn về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.

Tình trạng sức khỏe nào ảnh hưởng đến Valsartan ?

Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào, đặc biệt là:

  • Tiền sử phù mạch (phản ứng dị ứng) với các thuốc hạ huyết áp khác (như benazepril, enalapril, lisinopril, Lotrel®, Vasotec®, Zestoretic®, Zestril®) – sử dụng thận trọng vì dùng thuốc này có thể khiến tình trạng trên tái phát lại;

  • Suy tim sung huyết nghiêm trọng, dùng thuốc này có thể dẫn đến các vấn đề về thận;

  • Bệnh nhân tiểu đường đang dùng Aliskiren (Tekturna®) – không được sử dụng thuốc này cho những bệnh nhân này;

  • Mất cân bằng điện giải (ví dụ: nồng độ natri trong cơ thể thấp);

  • Mất cân bằng dịch (do mất nước, nôn mửa, hoặc tiêu chảy);

  • Bệnh thận nghiêm trọng – dùng thuốc cẩn thận vì có thể khiến bệnh nặng hơn.

Quá liều

Khẩn cấp/ Quá liều

Bạn nên làm gì trong trường hợp khẩn cấp hoặc dùng quá liều?

Trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều, gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.

Các triệu chứng dùng quá liều có thể bao gồm:

  • Chóng mặt;

  • Ngất xỉu;

  • Tim đập nhanh hoặc chậm.

Bạn nên làm gì nếu quên một liều?

Nếu bạn quên dùng một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không dùng gấp đôi liều đã quy định.