Tên hoạt chất: Vardenafil
Thương hiệu: Đây chỉ là hoạt chất. Không có thương hiệu
Tác giả: Thương Trần
Tham vấn y khoa: TS. Dược khoa Trương Anh Thư
Liều dùng
Liều dùng
Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế. Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi quyết định dùng thuốc.
Liều dùng Vardenafil cho người lớn như thế nào?
Liều thông thường cho người lớn bị rối loạn cương dương:
Liều khởi đầu: uống 10 mg mỗi ngày một lần khi cần thiết, cách khoảng 60 phút trước khi quan hệ tình dục. Tăng đến 20 mg hoặc giảm đến 5 mg theo hiệu quả và khả năng dung nạp của thuốc.
Liều tối đa: 20 mg mỗi ngày một lần.
Bệnh nhân được điều trị bằng thuốc chẹn alpha ổn định:
Liều khởi đầu: uống 5 mg mỗi ngày một lần.
Liều thông thường cho người cao tuổi bị rối loạn cương dương:
Từ 65 tuổi trở lên:
Liều khởi đầu: uống 5 mg mỗi ngày một lần khi cần thiết, cách khoảng 60 phút trước khi quan hệ tình dục.
Liều dùng Vardenafil cho trẻ em như thế nào?
Liều dùng cho trẻ em vẫn chưa được nghiên cứu và quyết định. Hãy hỏi ý kiến bác sĩ nếu bạn định dùng thuốc này cho trẻ.
Vardenafil có những hàm lượng nào?
Vardenafil có những dạng và hàm lượng sau:
Viên nén bao phim 2,5 mg; 5 mg; 10 mg; 20 mg
Tương tác
Tương tác thuốc
Vardenafil có thể tương tác với thuốc nào?
Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Hãy viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn xem. Không được tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.
Không dùng kết hợp vardenafil với các thuốc tương tự như avanafil (Stendra), sildenafil (Viagra) hoặc tadalafil (Cialis). Những thuốc trên cũng có tên thương hiệu khác (Adcirca, Revatio) được dùng để điều trị tình trạng tăng huyết áp động mạch phổi.
Hãy cho bác sĩ biết về tất cả các loại thuốc mà bạn sử dụng, những thuốc bạn bắt đầu hoặc ngưng sử dụng trong quá trình điều trị với vardenafil, đặc biệt là:
Tất cả các loại thuốc khác để điều trị chứng rối loạn cương dương;
Kháng sinh – clarithromycin, erythromycin và những thuốc khác;
Thuốc kháng nấm – itraconazole, ketoconazole và những thuốc khác;
Thuốc để điều trị tăng huyết áp hoặc rối loạn tuyến tiền liệt – alfuzosin, doxazosin, prazosin, silodosin, terazosin, tamsulosin;
Thuốc điều trị nhịp tim – amiodarone, dofetilide, disopyramide, dronedaron, procainamide, quinidine, sotalol;
Thuốc trị HIV/AIDS – atazanavir, indinavir, ritonavir, saquinavir, và những thuốc khác.
Thức ăn và rượu bia có tương tác tới Vardenafil không?
Những loại thuốc nhất định không được dùng trong bữa ăn hoặc cùng lúc với những loại thức ăn nhất định vì có thể xảy ra tương tác. Rượu và thuốc lá cũng có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Hãy tham khảo ý kiến chuyên gia sức khỏe của bạn về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.
Tình trạng sức khỏe nào ảnh hưởng đến Vardenafil ?
Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào, đặc biệt là:
Bất thường dương vật, bao gồm cong dương vật và dị tật bẩm sinh ở dương vật – tăng nguy cơ xảy ra, thuốc này nên được sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân có tình trạng này;
Người trên 50 tuổi;
Bệnh động mạch vành;
Bệnh tiểu đường;
Máu nhiễm mỡ (thừa chất béo trong máu);
Tăng huyết áp (huyết áp cao); hoặc
Hút thuốc lá – Việc này có thể làm tăng nguy cơ mắc một vấn đề nghiêm trọng về mắt gọi là bệnh thần kinh thị giác vùng trước không do nguyên nhân động mạch hoặc NAION.
Đau thắt ngực (đau ngực tái tiếp diễn);
Loạn nhịp tim (nhịp tim bất thường);
Nhồi máu cơ tim (trong vòng 6 tháng gần đây);
Suy tim nặng;
Tăng huyết áp (huyết áp cao) không kiểm soát được;
Hạ huyết áp;
Bệnh thận nặng;
Bệnh gan nặng;
Rối loạn võng mạc (vấn đề về mắt);
Viêm võng mạc sắc tố (bệnh mắt di truyền);
Tiền sử đột quỵ gần đây – không nên dùng thuốc cho những bệnh nhân có tình trạng này;
Rối loạn chảy máu;
Loét dạ dày- các nguy cơ xấu có thể tăng lên, thuốc này không đảm bảo an toàn khi dùng cho bệnh nhân mắc tình trạng này.
Ung thư tủy xương;
Bệnh bạch cầu (có liên quan ung thư máu);
Đa u tủy ( có liên quan ung thư máu);
Thiếu máu hồng cầu hình liềm (rối loạn máu) – nên thận trọng khi dùng Vardenafil ở những bệnh nhân này, do các vấn đề dương vật bị cương cứng kéo dài có thể xảy ra.
Không dung nạp fructose – Viên nén rã trong miệng chứa sorbitol, có thể làm cho tình trạng này tồi tệ hơn.
Vấn đề về bơm máu lên tim- tình trạng này có thể khiến bạn nhạy cảm hơn với vardenafil.
Bệnh tim cơ sở- nguy cơ bị hạ huyết áp cao; vardenafil nên được dùng cẩn thận ở những bệnh nhân này.
Bệnh thận;
Bệnh gan – có thể tăng nguy cơ mắc các vấn đề xấu ở tình trạng này. Có thể nên giảm mức liều khởi đầu và tăng liều khi cần và theo dung nạp;
Tiền sử NAION ở một hoặc cả hai mắt (bệnh mắt nghiêm trọng) – có thể làm tăng nguy cơ mắc lại NAION;
Bệnh Phenylketon niệu (PKU) – Viên nén rã trong miệng có chứa phenylalanine có thể khiến tình trạng này tồi tệ hơn.
Kéo dài khoảng QT (bệnh tim hiếm gặp) hoặc có tiền sử bệnh – Thận trọng khi dùng vì có thể khiến tình trạng này tồi tệ hơn.
Quá liều
Khẩn cấp/ Quá liều
Bạn nên làm gì trong trường hợp khẩn cấp hoặc dùng quá liều?
Trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều, gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Các triệu chứng quá liều có thể bao gồm:
Đau lưng hoặc đau cơ;
Nhìn mờ.
Bạn nên làm gì nếu quên một liều?
Nếu bạn quên dùng một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không dùng gấp đôi liều đã quy định.
không đưa ra các lời khuyên, chẩn đoán hay các phương pháp điều trị y khoa
Nguồn tham khảo
Vardenafil, http://www.webmd.com/drugs/2/drug-76762-9297/vardenafil-oral/vardenafil-oral/details.