Venlafaxine

Tên hoạt chất: Venlafaxine

Thương hiệu: Đây chỉ là hoạt chất. Không có thương hiệu

Tác giả: Thương Trần

Tham vấn y khoa: TS. Dược khoa Trương Anh Thư

Liều dùng

Liều dùng

Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế. Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi quyết định dùng thuốc.

Liều dùng Venlafaxine cho người lớn như thế nào?

Liều lượng thông thường cho người lớn bị trầm cảm:

Phóng thích ngay lập tức:

Liều khởi đầu: 37,5 mg, uống hai lần một ngày hoặc 25 mg uống 3 lần một ngày.

Liều duy trì: Có thể làm tăng gia số hàng ngày lên đến 75 mg trong khoảng thời gian không ít hơn 4 ngày.

Liều tối đa: (bệnh nhân ngoại trú trầm cảm): 225 mg/ngày.

Liều tối đa (bệnh nhân nội trú trầm cảm nặng): 375 mg/ngày.

Liều dùng hàng ngày có thể được chia thành 2 hoặc 3 lần/ngày.

Phóng thích kéo dài :

Liều khởi đầu: 75 mg uống một lần mỗi ngày.

Liều duy trì: Có thể làm tăng gia số hàng ngày lên đến 75 mg trong khoảng thời gian không ít hơn 4 ngày.

Liều tối đa (bệnh nhân ngoại trú trầm cảm): 225 mg/ngày.

Liều tối đa (bệnh nhân nội trú trầm cảm nặng): 375 mg/ngày.

Liều lượng thông thường cho người lớn bị lo lắng:

Đối với rối loạn lo âu tổng quát hoặc rối loạn lo âu xã hội:

Phóng thích kéo dài :

Liều khởi đầu: 75 mg uống một lần mỗi ngày.

Liều duy trì: Có thể tăng gia 75 mg trong khoảng thời gian không ít hơn 4 ngày.

Liều tối đa: 225 mg/ngày.

Liều lượng thông thường cho người lớn bị  rối loạn hoảng sợ:

Phóng thích kéo dài :

Liều khởi đầu: 37,5 mg mỗi ngày một lần.

Liều duy trì: Có thể tăng liều tăng dần hàng ngày của 75 mg trong khoảng thời gian không ít hơn 7 ngày.

Liều tối đa: 225 mg/ngày.

Liều dùng Venlafaxine cho trẻ em như thế nào?

Liều dùng cho trẻ em vẫn chưa được nghiên cứu và quyết định. Hãy hỏi ý kiến bác sĩ nếu bạn định dùng thuốc này cho trẻ.

Venlafaxine có những dạng và hàm lượng nào?

Venlafaxine có những dạng và hàm lượng sau:

  • Viên nén 25 mg; 37,5 mg; 50 mg; 75 mg; 100 mg

Tương tác

Tương tác thuốc

Venlafaxine có thể tương tác với thuốc nào?

Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Hãy viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn xem. Không được tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ, đặc biệt là:

Dùng thuốc này cùng với bất kỳ loại thuốc bên dưới không được khuyến cáo. Bác sĩ của bạn có thể chọn những loại thuốc khác để chữa bệnh cho bạn:

  • Amifampridine;

  • Furazolidone;

  • Iproniazid;

  • Isocarboxazid;

  • Linezolid;

  • Methylene Blue;

  • Metoclopramide;

  • Moclobemide;

  • Nialamide;

  • Pargyline;

  • Phenelzine;

  • Piperaquine;

  • Procarbazin;

  • Rasagiline;

  • Selegilin;

  • Toloxatone;

  • Tranylcypromin;

  • Trifluoperazine.

Dùng thuốc này cùng với những loại thuốc bên dưới không được khuyến cáo, nhưng có thể cần thiết trong một vài trường hợp. Nếu cả hai loại thuốc được kê cùng nhau, bác sĩ của bạn có thể thay đổi liều thuốc hoặc mức độ thường xuyên sử dụng một hoặc hai loại thuốc:

  • Aceclofenac;

  • Acemetacin;

  • Acenocoumarola;

  • Almotriptan;

  • Amitriptyline;

  • Amoxapin;

  • Amoxicillin;

  • Amtolmetin Guacil;

  • Anagrelide;

  • Ancrod;

  • Anisindione;

  • Antithrombin III Nhân;

  • Apixaban;

  • Aripiprazole;

  • Aspirin;

  • Atazanavir;

  • Bivalirudin;

  • Bromfenac;

  • Bufexamac;

  • Bupropion;

  • Buserelin;

  • Celecoxib;

  • Choline Salicylate;

  • Cilostazol;

  • Clarithromycin;

  • Clomipramine;

  • Clonixin;

  • Clopidogrel;

  • Crizotinib;

  • Cyclobenzaprine;

  • Dabrafenib;

  • Danaparoid;

  • Defibrotide;

  • Delamanid;

  • Dermatan Sulfate;

  • Desipramine;

  • Desirudin;

  • Deslorelin;

  • Desvenlafaxine;

  • Dexfenfluramin;

  • Dexibuprofen;

  • Dexketoprofen;

  • Dextroamphetamine;

  • Dextromethorphan;

  • Dibenzepin;

  • Diclofenac;

  • Dicumarol;

  • Diflunisal;

  • Dipyridamole;

  • Dipyrone;

  • Dolasetron;

  • Domperidone;

  • Dothiepin;

  • Doxepin;

  • Duloxetine;

  • Eletriptan;

  • Entacapone;

  • Epoprostenol;

  • Eptifibatide;

  • Escitalopram;

  • Etodolac;

  • Etofenamate;

  • Etoricoxib;

  • Felbinac;

  • Fenfluramin;

  • Fenoprofen;

  • Fentanyl;

  • Fepradinol;

  • Feprazone;

  • Floctafenine;

  • Acid Flufenamic;

  • Fluoxetine;

  • Flurbiprofen;

  • Fondaparinux;

  • Frovatriptan;

  • Gonadorelin;

  • Goserelin;

  • Granisetron;

  • Haloperidol;

  • Heparin;

  • Histrelin;

  • Ibuprofen;

  • Ibuprofen Lysine;

  • Iloprost;

  • Imipramine;

  • Indomethacin;

  • Iobenguane I 123;

  • Itraconazole;

  • Ivabradine;

  • Quả táo ta;

  • Ketoconazole;

  • Ketoprofen;

  • Ketorolac;

  • Lamifiban;

  • Leuprolide;

  • Levomilnacipran;

  • Lexipafant;

  • Lorcaserin;

  • Lornoxicam;

  • Loxoprofen;

  • Lumiracoxib;

  • Meclofenamate;

  • Acid mefenamic;

  • Meloxicam;

  • Meperidine;

  • Metronidazole;

  • Milnacipran;

  • Mirtazapine;

  • Morniflumate;

  • Moxifloxacin;

  • Nabumetone;

  • Nafarelin;

  • Naproxen;

  • Naratriptan;

  • Nefazodone;

  • Nelfinavir;

  • Nepafenac;

  • Acid Niflumic;

  • Nilotinib;

  • Nimesulide;

  • Nortriptyline;

  • Ondansetron;

  • Oxaprozin;

  • Oxyphenbutazone;

  • Palonosetron;

  • Parecoxib;

  • Pasireotide;

  • Pazopanib;

  • Pentosan Sodium Polysulfate;

  • Phenindione;

  • Phenprocoumon;

  • Phenylbutazone;

  • Piketoprofen;

  • Piroxicam;

  • Pranoprofen;

  • Proglumetacin;

  • Propyphenazone;

  • Proquazone;

  • Protriptyline;

  • Quetiapine;

  • Ritonavir;

  • Rizatriptan;

  • Rofecoxib;

  • Axit Salicylic;

  • Salsalate;

  • Saquinavir;

  • Sertraline;

  • Sevoflurane;

  • Sibrafiban;

  • Sibutramine

  • Sodium Salicylate;

  • Sulfinpyrazone;

  • Sulindac;

  • Sulodexide;

  • Sumatriptan;

  • Tapentadol;

  • Telithromycin;

  • Tenoxicam;

  • Acid Tiaprofenic;

  • Ticlopidine;

  • Tirofiban;

  • Acid Tolfenamic;

  • Tolmetin;

  • Toremifene;

  • Tramadol;

  • Trazodone;

  • Trimipramine;

  • Triptorelin;

  • Valdecoxib;

  • Vandetanib;

  • Vasopressin;

  • Vemurafenib;

  • Vilazodone;

  • Vinflunine;

  • Vortioxetine;

  • Warfarin;

  • Xemilofiban;

  • Zolmitriptan.

Sử dụng thuốc này với bất kỳ các loại thuốc sau đây có thể gây ra tác dụng phụ nhất định, nhưng sử dụng hai loại thuốc này có thể được điều trị tốt nhất cho bạn. Nếu cả hai loại thuốc được kê cùng, bác sĩ của bạn có thể thay đổi liều lượng hoặc mức độ thường xuyên sử dụng một hoặc cả hai loại thuốc:

    • Cây bạch quả;

    • Metoprolol;

    • Wort St John;

    • Zolpidem.

Thức ăn và rượu bia có tương tác tới Venlafaxine không?

Những loại thuốc nhất định không được dùng trong bữa ăn hoặc cùng lúc với những loại thức ăn nhất định vì có thể xảy ra tương tác. Rượu và thuốc lá cũng có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Hãy tham khảo ý kiến chuyên gia sức khỏe của bạn về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.

Tình trạng sức khỏe nào ảnh hưởng đến Venlafaxine?

Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào, đặc biệt là:

  • Rối loạn lưỡng cực (rối loạn tâm trạng với hưng cảm và trầm cảm), hoặc có nguy cơ;

  • Vấn đề chảy máu;

  • Bệnh tăng nhãn áp góc đóng;

  • Tăng cholesterol (cholesterol cao trong máu) ;

  • Tăng huyết áp (cao huyết áp);

  • Hạ natri máu (ít natri trong máu) ;

  • Mất ngủ ;

  • Tiền sử bệnh phổi;

  • Tiền sử hưng cảm;

  • Tiền sử động kinh;

  • Nhịp tim nhanh – Sử dụng một cách thận trọng vì có thể làm cho những tình trạng tồi tệ hơn.

  • Bệnh thận;

  • Bệnh gan – Sử dụng một cách thận trọng vì các tác dụng phụ có thể được tăng lên do thuốc đào thải chậm hơn ra khỏi cơ thể.

Quá liều

Khẩn cấp/ Quá liều

Bạn nên làm gì trong trường hợp khẩn cấp hoặc dùng quá liều?

Trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều, gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.

Các triệu chứng quá liều có thể bao gồm:

  • Chóng mặt;

  • Buồn nôn;

  • Nôn;

  • Đốt, ngứa ran, hoặc tê ở bàn tay và bàn chân;

  • Tăng kích thước của đồng tử (tròng đen trong mắt);

  • Đau cơ;

  • Nhầm lẫn giữa nóng và lạnh;

  • Buồn ngủ;

  • Co giật;

  • Nhịp tim nhanh, chậm, hoặc không đều;

  • Hôn mê (mất ý thức cho một khoảng thời gian).

Bạn nên làm gì nếu quên một liều?

Nếu bạn quên dùng một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không dùng gấp đôi liều đã quy định.