Tên hoạt chất: Zidovudine
Thương hiệu: Đây chỉ là hoạt chất. Không có thương hiệu
Tác giả: Thương Trần
Tham vấn y khoa: TS. Dược khoa Trương Anh Thư
Liều dùng
Liều dùng
Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế. Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi quyết định dùng thuốc.
Liều dùng zidovudine cho người lớn như thế nào?
Liều dùng thông thường cho người lớn nhiễm HIV:
Đường uống: uống 300 mg cách mỗi 12 giờ hoặc 200 mg cách mỗi 8 giờ.
Tiêm tĩnh mạch: tiêm 1 mg/kg (trong hơn 1 giờ) cách mỗi 4 giờ trong suốt ngày đêm, tổng liều trong ngày là 5-6 mg/kg.
Thời gian dùng: điều trị nên được tiếp tục cho đến khi bệnh nhân dung nạp thuốc hoặc cho đến khi bệnh nhân chuyển sang dùng thuốc kháng retrovirus.
Liều dùng thông thường cho người lớn để giảm lây truyền nhiễm HIV trong thai kỳ:
Liều dùng cho người mẹ: uống 100 mg 5 lần một ngày cho đến khi bắt đầu chuyển dạ; tuy nhiên, hầu hết các chuyên gia còn xem xét liều uống tiêu chuẩn 300 mg mỗi 12 giờ hoặc 200 mg mỗi 8 giờ.
Trong thời gian chuyển dạ và sinh con: tiêm tĩnh mạch 2 mg/kg (trong hơn 1 giờ), sau đó truyền tĩnh mạch liên tục 1 mg/kg/giờ cho đến khi kẹp dây rốn.
Việc điều trị nên bắt đầu lúc thai nhi được 14-34 tuần tuổi. Trẻ sơ sinh cũng cần được điều trị trong 6 tuần. Bên cạnh công dụng của phác đồ này, việc lây truyền nhiễm HIV sang trẻ sơ sinh vẫn có thể xảy ra trong một số trường hợp.
Liều dùng zidovudine cho trẻ em như thế nào?
Liều dùng thông thường cho trẻ em nhiễm HIV:
4 tuần tuổi đến dưới 18 tuổi:
Đường uống:
Dựa vào cân nặng cơ thể:
4 đến dưới 9 kg: 12 mg/kg uống mỗi ngày 2 lần hoặc 8 mg/kg mỗi ngày 3 lần.
9 đến dưới 30 kg: 9 mg/kg mỗi ngày 2 lần hoặc 6 mg/kg uống mỗi ngày 3 lần.
30 kg trở lên: 300 mg uống mỗi ngày 2 lần hoặc 200 mg uống mỗi ngày 3 lần.
Dựa vào diện tích bề mặt cơ thể: 240 mg/m2 (tối đa: 300 mg/liều) uống mỗi ngày 2 lần hoặc 160 mg/m2 (tối đa: 200 mg/liều) uống mỗi ngày 3 lần.
Liều lượng tính theo cân nặng cơ thể có thể không giống như liều lượng tính theo diện tích bề mặt cơ thể trong một số trường hợp.
Bảng điều trị ARV và kiểm soát y khoa khuyến cáo cho trẻ em bị nhiễm HIV:
Trẻ sơ sinh thiếu tháng (thai dưới 35 tuần tuổi):
Đường uống: uống 2 mg/kg cách mỗi 12 giờ.
Tiêm tĩnh mạch: tiêm 1,5 mg/kg (trong hơn 30 phút) cách mỗi 12 giờ.
Nên tăng tần suất dùng thuốc đến mỗi 8 giờ ở trẻ sơ sinh được 4 tuần tuổi nhỏ hơn thai nhi 30 tuần tuổi lúc sinh ra và ở trẻ sơ sinh được 2 tuần tuổi nhỏ hơn thai nhi 30 đến dưới 35 tuần tuổi lúc sinh ra.
Trẻ sơ sinh đủ tháng và trẻ nhỏ dưới 6 tuần:
Đường uống: uống 2 mg/kg mỗi 6 giờ.
Tiêm tĩnh mạch: tiêm 1,5 mg/kg (trong hơn 30 phút) cách mỗi 6 giờ.
6 tuần tuổi đến dưới 18 tuổi:
Đường uống:
Dựa vào cân nặng cơ thể:
4 đến dưới 9 kg: 12 mg/kg uống mỗi ngày 2 lần.
9 đến dưới 30 kg: 20 mg/kg uống mỗi ngày 2 lần.
30 kg trở lên: uống 300mg mỗi ngày 2 lần.
Căn cứ vào diện tích bề mặt cơ thể: uống 180-240 mg/m2 mỗi 12 giờ hoặc 160 mg/m2 mỗi 8 giờ.
Liều dùng thông thường cho trẻ em để giảm lây truyền nhiễm HIV trong thai kỳ:
Trẻ sơ sinh:
Đường uống: uống 2 mg/kg mỗi 6 giờ.
Tiêm tĩnh mạch: tiêm 1,5 mg/kg (trong hơn 30 phút) cách mỗi 6 giờ.
Liều dùng cho trẻ sơ sinh nên bắt đầu trong vòng 12 giờ sau khi sinh và tiếp tục cho đến khi trẻ được 6 tuần tuổi. Tiêm tĩnh mạch zidovudine có thể được chỉ định cho trẻ sơ sinh không thể dùng thuốc theo đường uống.
Bảng điều trị ARV và kiểm soát y khoa khuyến cáo cho trẻ em bị nhiễm HIV:
Trẻ sơ sinh thiếu tháng (thai dưới 35 tuần tuổi):
Đường uống: uống 2 mg/kg mỗi 12 giờ.
Tiêm tĩnh mạch: tiêm 1,5 mg/kg (trong hơn 30 phút) cách mỗi 12 giờ.
Nên tăng tần suất dùng đến mỗi 8 giờ ở trẻ sơ sinh được 4 tuần tuổi nhỏ hơn thai nhi 30 tuần tuổi lúc sinh ra và ở trẻ sơ sinh được 2 tuần tuổi nhỏ hơn thai nhi 30 đến dưới 35 tuần tuổi lúc sinh ra.
Trẻ sơ sinh đủ tháng và trẻ nhỏ dưới 6 tuần (thai nhi từ 35 tuần tuổi hoặc hơn):
Đường uống: 4 mg/kg uống mỗi ngày 2 lần.
Tiêm tĩnh mạch: tiêm 1,5 mg/kg (trong hơn 30 phút) cách mỗi 6 giờ.
Zidovudine nên được bắt đầu dùng ngay sau khi sinh càng sớm càng tốt, tốt nhất nên dùng trong vòng 6-12 giờ sau khi sinh và tiếp tục đến 6 tuần tuổi. Tiêm tĩnh mạch zidovudine có thể dùng cho trẻ sơ sinh không dung nạp được với các thuốc uống.
Điều trị 6 tuần bổ sung với zidovudine, có thể dùng 3 liều nevirapine trong tuần đầu tiên trẻ được sinh ra từ mẹ nhiễm HIV chưa được điều trị ARV trước sinh. Phác đồ cho trẻ sơ sinh (thuốc uống zidovudine kết hợp với nevirapine) nên được bắt đầu càng sớm càng tốt sau khi sinh.
Zidovudine có những dạng và hàm lượng nào?
Zidovudine có những dạng và hàm lượng sau:
Viên nén 300 mg;
Viên nang 100 mg;
Siro 10 mg/mL;
Dung dịch tiêm 10 mg/mL.
Tương tác
Tương tác thuốc
Zidovudine có thể tương tác với thuốc nào?
Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Hãy viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn xem. Không được tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.
Không nên sử dụng thuốc này với bất kỳ các loại thuốc sau. Bác sĩ có thể không điều trị cho bạn bằng thuốc này hoặc thay đổi một số các loại thuốc khác mà bạn đang dùng.
Amifampridine.
Thường không khuyến cáo dùng thuốc này đối với bất kỳ các thuốc sau đây, nhưng có thể cần dùng trong một số trường hợp. Nếu cả hai loại thuốc được kê đơn cùng nhau, bác sĩ có thể thay đổi liều dùng hoặc tần suấ dùng thuốc của một hoặc cả hai loại thuốc.
Clarithromycin;
Dapsone;
Doxorubicin;
Doxorubicin hydrochloride liposome;
Flucytosine;
Ganciclovir;
Interferon alfa;
Pyrazinamide;
Pyrimethamine;
Ribavirin;
Stavudine;
Teriflunomide;
Vinblastine;
Vincristine;
Vincristine sulfate liposome.
Sử dụng thuốc này với bất kỳ các loại thuốc sau đây có thể gia tăng nguy cơ mắc tác dụng phụ nhất định, nhưng sử dụng việc điều trị với hai loại thuốc này có thể là hướng tốt nhất cho bạn. Nếu cả hai loại thuốc được kê đơn cùng nhau, bác sĩ có thể thay đổi liều dùng hoặc tần suất dùng thuốc của một hoặc cả hai loại thuốc.
Acetaminophen;
Fluconazole;
Interferon beta-1a;
Methadone;
Nelfinavir;
Probenecid;
Rifabutin;
Rifampin;
Rifapentine;
Tipranavir;
Axit valproic.
Thức ăn và rượu bia có tương tác tới zidovudine không?
Những loại thuốc nhất định không được dùng trong bữa ăn hoặc cùng lúc với những loại thức ăn nhất định vì có thể xảy ra tương tác. Rượu và thuốc lá cũng có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Hãy tham khảo ý kiến chuyên gia sức khỏe của bạn về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.
Tình trạng sức khỏe nào ảnh hưởng đến zidovudine?
Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào, đặc biệt là:
Vấn đề về máu (ví dụ, thiếu máu, giảm bạch cầu trung tính, hoặc giảm toàn thể huyết cầu);
Vấn đề về xương tủy;
Rối loạn cơ – hãy dùng thuốc thận trọng vì có thể làm cho tình trạng này tồi tệ hơn;
Bệnh thận;
Bệnh gan – tác dụng của thuốc có thể tăng do đào thải thuốc tiêm zidovudine ra khỏi cơ thể chậm hơn.
Quá liều
Khẩn cấp/ Quá liều
Bạn nên làm gì trong trường hợp khẩn cấp hoặc dùng quá liều?
Trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều, gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Bạn nên làm gì nếu quên một liều?
Nếu bạn quên dùng một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không dùng gấp đôi liều đã quy định.
Nguồn tham khảo
Zidovudine, http://www.webmd.com/drugs/2/drug-4386/zidovudine-oral/details