Đo mật độ xương để phát hiện nguy cơ loãng xương

Đo mật độ xương là tiêu chuẩn vàng để xác định xem bạn có bị loãng xương hay không. Loãng xương là một bệnh với đặc điểm khối lượng xương suy giảm, vi cấu trúc của xương bị hư hỏng, dẫn đến tình trạng xương bị yếu.
Sự kiện nóng: Sốt xuất huyêt

1. Đo mật độ xương là gì?

Đo mật độ xương là tiêu chuẩn vàng để xác định xem bạn có bị loãng xương hay không. Loãng xương là một bệnh với đặc điểm khối lượng xương suy giảm, vi cấu trúc của xương bị hư hỏng, dẫn đến tình trạng xương bị yếu và hệ quả là tăng nguy cơ gãy xương.

Xác định mức độ giảm mật độ xương, xác định nguy cơ bị gãy là việc rất quan trọng.

2. Những trường hợp nào cần đo mật độ xương?

Theo Quỹ Loãng xương Quốc gia của Mỹ (National Osteoporosis Foundation) khuyến cáo cần đo mật độ xương cho những đối tượng sau đây:

1. Tất cả những phụ nữ mãn kinh, dưới 65 tuổi, và có một trong những yếu tố nguy cơ:

  • Tiền sử gãy xương ở sau 30 tuổi.
  • Có người thân (cha mẹ ruột, anh chị em ruột) từng bị gãy xương.
  • Hút thuốc lá.
  • Cân nặng thấp (
Đo mật độ xương để phát hiện nguy cơ loãng xương - ảnh 1
Cân nặng thấp cần tiến hành đo mật độ xương

2. Tất cả phụ nữ 65 tuổi trở lên, bất kể có hay không có một yếu tố nguy cơ nào.

3. Phụ nữ sau mãn kinh với tiền sử gãy xương.

4. Phụ nữ đã từng được điều trị bằng liệu pháp thay thế hoóc-môn trong một thời gian dài (trên 10 năm).

5. Đàn ông 70 tuổi trở lên.

6 .Đàn ông từ 50-69 tuổi, có các yếu tố nguy cơ:

  • Giảm năng tuyến sinh dục nam (Hypogonadism).
  • Tăng glucocorticoid.
  • Nghiện thuốc lá và rượu.
  • Suy thận...

3. Sử dụng tiêu chuẩn chẩn đoán loãng xương của WHO dựa vào mật độ xương (BMD – Bonne Mineral Density)

Đo mật độ xương bằng phương pháp DEXA

DEXA (Dual Energy X-ray Absorptiometry) là phương pháp đo mật độ xương được sử dụng rộng rãi nhất trên thế giới. Xét nghiệm này chỉ cần liều chiếu tia X ít hơn là chụp X quang phổi. Độ chính xác của phương pháp cao, từ 85% đến 99%.

Nguyên tắc: máy DEXA

Trên hai khu vực chính là háng và cột sống. Do loãng xương ảnh hưởng đến tất cả cơ thể, đo mật độ xương ở một vị trí có thể dự báo được gãy xương ở các vị trí khác. Tuy nhiên cũng cần phải quan sát trực tiếp. Ví dụ đo mật độ xương háng cho phép dự báo tốt nguy cơ gãy xương háng so với đo mật độ xương ở các vị trí khác. Nhìn chung quét DXA được thực hiện ở háng, bao gồm một khu vực ở xương đùi gọi là tam giác Ward (Wards triangle) và đốt sống. Quá trình quét thường mất từ 10 – 20 phút.

Phương pháp đo mật độ xương bằng siêu âm

Siêu âm là một phương pháp đo mật độ xương tương đối mới. Phương pháp này không đòi hỏi có nguồn phóng xạ.

Nguyên tắc: chùm tia siêu âm hướng trực tiếp vào vùng sẽ đo. Sự hấp thụ sóng âm cho phép đánh giá mật độ xương. Kết quả không chính xác bằng các phương pháp khác. Xương gót, vị trí xương ngoại vi duy nhất để đánh giá nguy cơ gãy xương. Xương gót là xương bè có chu chuyển xương cao. Đó là xương dễ nghiên cứu, bao gồm 75 – 90% xương bè, một mô xương xốp, đáp ứng tốt với các thay đổi của tuổi tác, bệnh tật và điều trị.

Bộ phận biến âm của máy phát và nhận sóng siêu âm đi qua xương gót. Từ các tín hiệu nhận được, máy đưa ra ba thông số siêu âm: tốc độ lan truyền âm SOS (Speed Of Sound – SOS) và mức độ giảm diêu âm dải rộng BUA (Broadband Ultrasound Attentuation – BUA) và chỉ số định lượng siêu âm Stiffnesss, là sự kết hợp của SOS và BUA. Hệ thống phần mềm của máy sẽ tự động tính mật độ xương từ giá trị QUI này.

Do đo mật độ xương ở vị trí ngoại vi (gót chân), kỹ thuật này không nhạy bằng DEXA vì kết quả đo ở gót chân vẫn có thể bình thường trong khi các vị trí trung tâm như háng và cột sống đã bất thường một cách đáng kể. Thêm nữa, thay đổi mật độ xương ở gót chân chậm hơn so với háng và cột sống do vậy, đo mật độ xương bằng siêu âm không được sử dụng để chẩn đoán và theo dõi đáp ứng điều trị của bệnh nhân loãng xương, chỉ dùng để tầm soát.

Ngoài ra một số phương pháp khác để đo mật độ xương như sinh hóa lâm sàng, sinh thiết xương mào chậu, đồng vị phóng xạ, cộng hưởng từ (MRI)....Trong đó phương pháp đo mật độ xương DEXA là phương pháp đo loãng xương phổ biến nhất hiện nay

4. Tiêu chuẩn chẩn đoán

Tính theo T – score để chẩn đoán loãng xương. T – score của một cá thể đó so với BMD của nhóm người trẻ tuổi làm chuẩn.

Chẩn đoánTiêu chuẩn
Bình thường - NormalChỉ số T- score cao hơn - 1(T>1)
Thiếu xương - OssteopeniaChỉ số T - score thấp hơn - 1 nhưng cao hơn - 2,5( -2,5 < T < -1,1)
Loãng xương - OsteoporosisChỉ số T - score thấp hơn hay bằng - 2,5 (T <= -2,5)
Loãng xương nghiêm trọng - Severe osteoporosisLoãng xương + tiền sử gãy xương gần đây
Cử nhân Điều dưỡng Lê Thị Thúy
Cử nhân Điều dưỡng Lê Thị Thúy
Đã kiểm duyệt nội dung