Sự kiện nóng: Sốt xuất huyêt

Quy trình chụp cộng hưởng từ phổ tuyến vú

16/04/2021
Quy trình chụp cộng hưởng từ phổ tuyến vú

Chụp ộng hưởng từ tuyến vú là phương pháp hiệu quả nhằm phát hiện, chẩn đoán ung thư vú và các bệnh lý bất thường khác. Theo thống kê, độ nhạy của kỹ thuật này đạt gần 100% trong phát hiện ung thư vú xâm lấn dù khối u nhỏ chỉ vài milimet.

Trong ung thư vú, kỹ thuật chụp cộng hưởng từ phổ tuyến vú đầu tiên được ứng dụng bằng cách sử dụng nguyên từ Phốt pho (P31) chuyển hóa tại tổn thương vú, từ đó có thể phát hiện được sự tăng chuyển hóa tại khối ung thư giúp tăng khả năng chẩn đoán, phân biệt tổn thương ung thư hay không ung thư và theo dõi đáp ứng điều trị. Hiện nay, chụp cộng hưởng từ phổ MRS sử dụng nguyên từ Hydro (H1) vì có độ nhạy cao hơn nguyên tử Phốt pho.

1. Chỉ định

  • Có tổn thương u vú nghi ngờ ung thư cần đánh giá thêm thông tin về chuyển hóa khối u.
  • Đánh giá đáp ứng điều trị ung thư vú.

2. Chống chỉ định

2.1. Chống chỉ định tuyệt đối

  • Chống chỉ định liên quan đến chụp cộng hưởng từ: cấy ghép các thiết bị điện tử có kim loại như máy tạo nhịp, máy chống rung, điện cực ốc tai, máy tiêm thuốc tự động liên tục dưới da, các phương tiện cố định xương bằng kim loại nội sọ, hốc mắt, mạch máu < 6 tháng, dị vật bằng kim loại vùng ngực, tình trạng bệnh diễn tiến nặng cần có các thiết bị hồi sức cấp cứu theo dõi và điều trị.
  • Chống chỉ định liên quan đến thuốc đối quang từ: suy thận với mức lọc cầu thận < 30 mL/phút, phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú.

2.2. Chống chỉ định tương đối

  • Các phương tiện phẫu thuật bằng kim loại > 6 tháng
  • Hội chứng sợ bóng tối, sợ khoảng hẹp, sợ cô độc.

3. Quy trình chụp cộng hưởng từ phổ tuyến vú

3.1 Chuẩn bị trước khi tiến hành

  • Người thực hiện: bác sĩ chuyên khoa chẩn đoán hình ảnh và kỹ thuật viên chuyên ngành chẩn đoán hình ảnh.
  • Thiết bị: máy cộng hưởng 1.5 Tesla hoặc lớn hơn
  • Thuốc: có thể sử dụng thuốc hỗ trợ an thần trong những trường hợp bệnh nhân mắc hội chứng sợ bóng tối, hội chứng sợ không gian hẹp.
  • Bệnh nhân: có thể ăn nhẹ, không nhất thiết phải nhịn ăn trước khi chụp. Hướng dẫn và giải thích những việc cần phải làm trước khi bắt đầu chụp phim. Bệnh nhân tháo bỏ những vật dụng chống chỉ định.

3.2. Các bước tiến hành chụp cộng hưởng phổ tuyến vú

3.2.1 Tư thế của bệnh nhân
  • Nằm ngửa trên bàn chụp cộng hưởng từ
  • Định vị đầu thu tín hiệu
  • Điều chỉnh bàn chụp vào khoang may và định vị vùng ngực cần khảo sát
  • Điều chỉnh bộ điều khiển để chụp theo nhịp thở, giảm nhiễu ảnh.
3.2.2. Các chuỗi xung trước khi tiêm thuốc đối quang từ
  • Chụp định vị ban đầu.
  • Chuỗi xung T1W theo mặt phẳng đứng ngang để lấy trường chụp rộng gồm: hố hạch, thượng đòn và cơ thành ngực trước.
  • Chuỗi xung T2W kèm xóa mỡ theo mặt phẳng cắt ngang.
  • Chuỗi xung T1W kèm xóa mỡ theo mặt phẳng cắt ngang.
  • Chụp xung khuếch tán Diffusion B800 – B1000.
3.2.3. Các chuỗi xung sau khi tiêm thuốc đối quang từ
  • Chuỗi xung đọc học (dynamic): chuỗi xung T1W kèm xóa mỡ sau khi tiêm thuốc đối quang từ với liều 0.1 Gadolinium/kg cân nặng, tốc độ tiêm 2ml/giây ở các thời điểm 1 phút, 2 phút, 3 phút, 4 phút, 5 phút theo mặt phẳng cắt ngang.
  • Chuỗi xung T1W thì muộn theo mặt phẳng đứng dọc.
  • Dựng biểu đồ đường cong trung bình đánh giá động học thải thuốc tại vị trí tổn thương.
3.2.4. Các chuỗi xung phổ tại vị trí tổn thương

Chuỗi xung phổ tại vùng có khối ngấm thuốc để đánh giá mức độ chuyển hóa của tổn thương nghi ngờ thông qua các đỉnh Cholin, Lipid và Lactate.

Nhiều báo cáo đã mô Tả mối liên quan của bệnh ung thư vú với đỉnh phổ rộng tập trung ở khoảng = 3,2 ppm. Đỉnh này chủ yếu có nguồn gốc từ choline, phosphocholine và glycerophosphocholine tự do và thường được gọi là tổng Choline (tCho).

Các nghiên cứu cho thấy tổng choline (tCho) tăng trong khối u ác tính.

Tuy nhiên, chụp cộng hưởng từ phổ tuyến vú (MRS) là kỹ thuật thách thức. Do u vú thường có nhiều ổ, tương đối nhỏ, nằm lẫn với mô mỡ trong vú. Vì những lý do này, chụp cộng hưởng từ phổ tuyến vú (MRS) ít được sử dụng trong thực tế lâm sàng hơn so với MRS Não hoặc MRS tuyến tiền liệt.

3.3. Đọc kết quả phim cộng hưởng từ tuyến vú có tiêm thuốc đối quang từ

  • Phim chụp phải đạt được những yêu cầu hiện hình rõ các cấu trúc giải phẫu như mô tuyến, lớp mỡ trước và sau tuyến, núm vú, da, cơ thành ngực, vùng hố nách và vùng thượng đòn.
  • Xác định được có tổn thương hay không, tổn thương dạng khối, nang, rối loạn cấu trúc, vùng da dày, co kéo, mức độ thâm nhiễm vào các cấu trúc lân cận như cơ thành ngực.
  • Khảo sát được các nhóm hạch.
  • Đánh giá động học ngấm thuốc của vị trí tổn thương: khối tổn thương có ngấm thuốc không. Kiểu ngấm thuốc tịnh tiến, bình nguyên hay thải thuốc.
  • Đánh giá mức độ chuyển hóa dựa vào tỷ lệ so sánh nồng độ Cholin, Lipid, Lactate qua các lần chụp trong quá trình điều trị.
  • Bác sĩ thuộc chuyên ngành chẩn đoán hình ảnh là người đọc tổn thương, mô Tả trên máy tính có lưu trữ phim chụp và đưa ra kết luận có cần tiêm thuốc đối quang từ tiếp theo hay không
  • In phim và kết quả chẩn đoán
  • Tư vấn thêm chuyên môn về kết quả và đề nghị xét nghiệm kiểm tra nếu cần

4. Theo dõi trong và sau khi chụp cộng hưởng từ

Trong quá trình chụp cộng hưởng từ theo dõi sát sinh hiệu (mạch, huyết áp, nhịp thở), tri giác và các dấu hiệu Thần kinh khu trú của bệnh nhân.

5. Tai biến và hướng xử trí

Một số bệnh nhân mắc hội chứng sợ bóng tối, hội chứng sợ cô đơn hoặc sợ khoảng hẹp có thể sợ hãi và kích động. Kỹ thuật viên hoặc bác sĩ cần hướng dẫn và động viên an ủi người bệnh hoặc có thể sử dụng thuốc an thần trong trường hợp có chỉ định.

Đối với các tai biến liên quan đến thuốc đối quang từ cần nhận biết sớm để chẩn đoán và xử trí tai biến tiêm thuốc đối quang từ.

 

6. Chụp phim MRI tuyến vú có cần thiết?

 


 

Khám định kỳ tuyến vú mỗi năm được các chuyên gia y tế kiến nghị nhằm giúp phát hiện sớm ung thư vú ở những bệnh nhân không có triệu chứng, đặc biệt là phụ nữ nguy cơ cao. Tuy nhiên khám bằng tay và các kỹ thuật cận lâm sàng truyền thống dễ bỏ sót tổn thương và khối u vú nhỏ, dẫn đến chậm trễ trong điều trị. Trong khi đó, chụp phim cộng hưởng từ tuyến vú được đánh giá có độ chính xác cao, có khả năng phát hiện tới 100% các khối u vú xâm lấn.

 

Với các tổn thương ung thư vú thay đổi, độ đặc hiệu của chụp MRI được báo cáo đạt từ 30 - 90%. Đây là kỹ thuật không xâm lấn, không sử dụng tia bức xạ nên rất an toàn với bệnh nhân, kể cả phụ nữ có tiền sử Dị ứng với thuốc cản quang (trong Chụp CT và X-quang), tiền sử phẫu thuật, đang mắc bệnh hoặc phụ nữ đang mang thai. 

 

Hiện nay trong thăm khám tuyến vú ở Việt Nam, chụp phim cộng hưởng từ là công cụ bổ sung hiệu quả, cung cấp thông tin bệnh lý trong các trường hợp:

 

6.1. Tầm soát ung thư vú

 

Nhóm phụ nữ có nguy cơ cao mắc ung thư vú luôn được khuyến cáo cần kiểm tra, khám tuyến vú định kỳ mỗi năm một lần. Chụp MRI là một trong những công cụ hiệu quả trong khám sàng lọc ung thư vú, thường được chỉ định khi kết quả khám lâm sàng nghi ngờ.

 

Những yếu tố làm tăng nguy cơ mắc ung thư vú ở phụ nữ là:

 

  • Tiền sử gia đình có người mắc ung thư vú như: mẹ, chị, dì, cô,…

 

  • Tự khám thấy có khối u bất thường ở vú, có thể kèm theo các triệu chứng nghi ngờ khác.

 

Tuy nhiên chụp phim cộng hưởng từ MRI hiện nay có chi phí khá cao nên kỹ thuật này không được chỉ định trong tất cả các trường hợp cần sàng lọc bệnh mà nằm trong danh sách khám kiến nghị.

 

6.2. Chẩn đoán ung thư vú

 

Trong chẩn đoán ung thư vú, chụp phim cộng hưởng từ MRI có thể cung cấp nhiều thông tin quan trọng để bác sỹ chọn phương pháp điều trị và chuẩn bị trước điều trị tốt nhất, bao gồm:

 

  • Kiểm tra mức độ lan rộng và xâm lấn của khối u ung thư.

 

  • Kiểm tra hạch bất thường xung quanh, sàng lọc di căn.

 

  • Kiểm tra sự tồn tại của các khối u ung thư khác cùng hoặc đối bên.

 

Hình ảnh 2D hoặc dựng hình 3D từ phim chụp cộng hưởng từ sẽ cho phép xác định chính xác vị trí khối u trong không gian 3 chiều cũng như mức độ xâm lấn để điều trị triệt để. 

 

6.3. Đánh giá hiệu quả sau điều trị u vú

 

Trong bệnh lý ung thư vú, phẫu thuật là phương pháp thường được chỉ định nhằm cắt bỏ hoàn toàn khối u ung thư và hạn chế tình trạng xâm lấn, di căn. Chụp phim cộng hưởng từ có thể được xem xét để đánh giá, phát hiện ung thư tái phát để điều trị kịp thời.

 

Ngoài ra, những bệnh nhân ung thư vú được điều trị hóa trị kết hợp, chụp MRI tuyến vú cũng có hiệu quả trong đánh giá sự thuyên giảm kích thước khối u và mức độ xâm lấn. Kỹ thuật này còn được chỉ định để hướng dẫn phẫu thuật.

 

6.4. Đánh giá bất thường khác

 

Trong thăm khám lâm sàng hiện nay, siêu âm vú và nhũ ảnh vẫn là hai kỹ thuật hình ảnh giúp chẩn đoán, phát hiện và đánh giá các bất thường ở tuyến vú. Tuy nhiên nhiều trường hợp kết quả siêu âm vú và nhũ ảnh có sự mâu thuẫn hoặc không thể hiện rõ bất thường, lúc này chụp cộng hưởng từ sẽ được lựa chọn. Hình ảnh chụp MRI chi tiết là thông tin quan trong trong chẩn đoán bất thường do ung thư và không do ung thư vú.

 

Như vậy, chụp phim cộng hưởng từ tuyến vú là cần thiết, đặc biệt trong sàng lọc, chẩn đoán ung thư vú và đánh giá hiệu quả điều trị ung thư. Với cuộc chiến chống lại ung thư còn gặp nhiều khó khăn, đây chính là công cụ đắc lực giúp giảm thời gian điều trị và chi phí chữa bệnh.