Tên gọi khác: Thưa xương, Xốp xương, Giòn xương
Triệu chứng
Loãng xương có tính gia đình. Bất cứ ai cũng có thể bị bệnh loãng xương, nhưng nó phổ biến hơn ở phụ nữ lớn tuổi.
Chẩn đoán
Đau xương thường xuyên ở lưng, hông, tay và cổ tay. Gù vẹo cột sống, giảm chiều cao so với lúc trẻ (do các đốt sống bị lún, xẹp hoặc bị gãy lún).
Điều trị
Thực hiện khai thác bệnh sử và khám thực thể. Rối loạn này được chẩn đoán bằng cách đo mật độ xương của bệnh nhân. Xét nghiệm thường được sử dụng nhất là chụp DEXA. Xét nghiệm máu toàn bộ (CBC), xét nghiệm bảng chuyển hóa toàn diện (CMP), xét nghiệm nồng độ TSH - hormon kích thích tuyến giáp. Bệnh nhân có thể được chỉ định thực hiện thêm chụp cắt lớp vi tính (CT Scan), chụp cộng hưởng từ (MRI) và siêu âm.
Nguyên nhân
Chúng ta đều biết, quá trình hủy và tạo xương luôn diễn ra liên tục trong cơ thể, nếu quá trình này cân bằng thì mật độ xương sẽ bình thường. Nếu quá trình hủy xương lớn hơn tạo xương sẽ dẫn đến loãng xương.
Tuy nhiên, nếu quá trình hủy và tạo xương cân bằng nhưng diễn ra quá nhanh (chu chuyển xương nhanh) thì gây ra giảm sức mạnh của xương. Do vậy, sức mạnh của xương là một thông số rất quan trọng, thậm chí còn quan trọng hơn mật độ xương.
Các thông số về sức mạnh của xương hiện đang được nghiên cứu trong phòng thí nghiệm để tìm ra các chỉ số có thể ứng dụng trên lâm sàng.
Hiện nay mật độ xương vẫn là tiêu chuẩn vàng để đánh giá sớm nhất tình trạng loãng xương và dự đoán gãy xương trên lâm sàng.
Bệnh loãng xương diễn biến từ từ và thầm lặng. Người bị loãng xương thường không biết mình bị bệnh cho đến khi bị biến chứng gãy xương. Gãy xương do loãng xương thường gặp nhất ở cổ tay, đốt sống và cổ xương đùi.
Gãy xương do loãng xương có thể xảy ra ngay cả trong những hoạt động hàng ngày, làm cho người bệnh đau đớn, mất khả năng vận động, mất khả năng sinh hoạt tối thiểu.
Bệnh loãng xương dễ chẩn đoán. Khi đã bị loãng xương, điều trị có thể làm giảm 50% nguy cơ gãy xương nhưng điều quan trọng là phải chẩn đoán sớm và điều trị sớm để ngăn ngừa không cho gãy xương do loãng xương xảy ra.
Điều trị loãng xương rất tốn kém (chi phí trực tiếp và gián tiếp). Bệnh loãng xương có thể phòng ngừa.
Loãng xương có thể phân thành:
- Loãng xương nguyên phát: Là loại loãng xương không tìm thấy căn nguyên nào khác ngoài tuổi tác và/ hoặc tình trạng mãn kinh ở phụ nữ. Nguyên nhân do quá trình lão hóa của tạo cốt bào làm xuất hiện tình trạng mất cân bằng giữa hủy xương và tạo xương, gây thiểu sản xương.
- Loãng xương thứ phát: Là loại loãng xương tìm thấy nguyên nhân do một số bệnh hoặc một số thuốc gây nên. Thường gặp trong các bệnh suy sinh dục, cường vỏ thượng thận, dùng nội tiết tố vỏ thượng thận kéo dài, cường cận giáp, cường giáp, rối loạn hấp thu, thiếu calci, bất động kéo dài, điều trị bằng heparin kéo dài.
Phòng ngừa
Một số nhà khoa học Anh cho rằng, những trẻ sinh ra thiếu cân, trẻ thấp còi thuở nhỏ do chế độ dinh dưỡng hoặc lối sống lớn lên dễ mắc bệnh loãng xương. Ngoài ra, nguy cơ mắc bệnh loãng xương cao cũng dễ gặp ở những người áp dụng chế độ ăn kiêng giảm cân không khoa học. Thậm chí việc bỏ cả khẩu phần ăn cần thiết để giảm cân sẽ làm mất đi việc cung cấp dinh dưỡng làm chắc xương dẫn đến nguy cơ gãy xương cổ, hông và xương sống.
Di truyền: Cần lưu ý, nếu cha mẹ đã được chẩn đoán mắc bệnh loãng xương dưới tuổi 50 thì nguy cơ loãng xương và gãy xương ở con cái là không tránh khỏi và có thể gia tăng. Do vậy, cần kiểm tra càng sớm càng tốt để có biện pháp khắc phục và theo dõi mật độ xương của bạn.
Chu kỳ kinh nguyệt của phụ nữ: Khi đến chu kỳ kinh nguyệt hàng tháng, phụ nữ có thể bị giảm hàm lượng estrogen, ảnh hưởng xấu đến xương. Thông thường estrogen rất có ích trong việc tổng hợp canxi cho xương và giúp tăng cường tạo xương chắc khỏe.
Ngoài ra, thời gian mãn kinh cũng là thời kỳ hàm lượng estrogen giảm nhanh nhất, nó sẽ làm giảm mật độ của xương bắt đầu từ độ tuổi này. Do vậy, phụ nữ nên tăng cường bổ sung canxi và vi chất khác từ tuổi 35 trở đi để giảm nguy cơ loãng xương.
Xương mỏng và tỷ trọng xương thấp: Xương của chúng ta sẽ đạt đến tỷ trọng và khối lượng cao nhất ở độ tuổi 25-30 tuổi. Sau tuổi này nó không tăng nữa và giữ nguyên đến khoảng thời gian bạn 40 tuổi và giảm dần khoảng 1% với mỗi năm tiếp theo. Nếu khi trẻ tỷ trọng và khối lượng xương của bạn quá thấp thì nguy cơ phát triển chứng loãng xương sẽ càng trầm trọng hơn khi bạn bước vào thời kỳ mãn kinh.
Corticosteroid: Một trong số thuốc gây loãng xương nguy hiểm nhất là steroid (cortisone hay predinisone). Đây là một số loại thuốc chuyên trị bệnh viêm đa khớp dạng thấp nặng. Nếu dùng corticosteroid trong thời gian dài sẽ làm ảnh hưởng xấu đến xương. Trong trường hợp phải sử dụng, nên đề nghị bác sĩ kê cho bạn loại thuốc này ở liều thấp nhất để tránh tổn thương cho xương.
Điều trị
Khi đã bị loãng xương, phải điều trị tích cực và lâu dài. Các thuốc để điều trị tích cực đều khá đắt tiền nên chi phí điều trị thường quá cao so với mức sống của đa số nhân dân lao động. Chính vì vậy, việc phòng ngừa bệnh có ý nghĩa rất lớn, cả về mặt hiệu quả và kinh tế.
Việc đầu tiên và quan trọng nhất là bảo đảm khối lượng khoáng chất đỉnh của bộ xương cao nhất lúc trưởng thành. Một người khỏe mạnh thường có khối lượng xương đỉnh cao nhất ở độ tuổi 20-30.
Nếu khối lượng xương đỉnh tăng 10% sẽ giảm được 50% nguy cơ gãy xương do loãng xương trong suốt cuộc đời. Vì vậy, ngay từ hôm nay, hãy đầu tư cho xương.
Bảo đảm chế độ dinh dưỡng đầy đủ protein và khoáng chất cho các bà mẹ khi mang thai (để em bé có bộ xương chắc khỏe - 'vốn liếng' tốt nhất), khi cho con bú (để đủ canxi cho sự phát triển bộ xương của trẻ ngay từ ban đầu).
Sữa và các sản phẩm từ sữa là nguồn dinh dưỡng hoàn hảo nhất để nuôi dưỡng xương cho tất cả mọi người trong suốt cuộc đời.
Tạo dựng nếp sống năng động giúp cơ thể trẻ đạt mức phát triển tốt nhất.
Duy trì chế độ dinh dưỡng hợp lý, nếp sống lành mạnh, năng động, kết hợp hài hòa giữa công việc hàng ngày, hoạt động thể lực, giải trí… ngay từ khi còn nhỏ, còn trẻ, tránh các thói quen gây ảnh hưởng xấu tới chuyển hóa canxi như: uống nhiều rượu, bia, cafe, thuốc lá, ăn kiêng quá mức, thụ động, ít vận động thể lực. Phấn đấu để sữa và các chế phẩm từ sữa có mặt trong khẩu phần ăn hàng ngày của tất cả mọi người.
Phát hiện, điều chỉnh các yếu tố nguy cơ và kiểm soát chặt chẽ các thuốc điều trị. Nếu cần sử dụng lâu dài các thuốc chứa Corticosteroid, thuốc chống co giật (Phenyltion, Barbiturate… ), thuốc tiểu đường… cần bổ sung ngay vitamin D và canxi vì các thuốc này ảnh hưởng đến chuyển hóa của vitamin D và canxi.
Đối với phụ nữ mãn kinh, một mặt tăng cường bổ sung canxi, vitamin D, khuyến khích hoạt động thể lực và tập luyện ngoài trời, khuyến khích tham gia công tác và giao tiếp xã hội, mặt khác động viên và hướng dẫn chị em áp dụng liệu pháp hormone thay thế nếu có chỉ định và có điều kiện (điều kiện theo dõi, điều kiện kinh tế). Tốc độ mất xương sẽ cao nhất sau mãn kinh 5 – 7 năm, vì vậy liệu pháp hormone thay thế rất cần được áp dụng sớm để ngăn ngừa loãng xương sau mãn kinh. Mãn kinh là nguyên nhân quan trọng nhất, mang lại hậu quả nặng nề cho nhiều phụ nữ lớn tuổi.