Giun chỉ bạch huyết

Giun chỉ là loại giun ký sinh gây bệnh đến hơn 100 triệu người trên toàn thế giới. Bệnh lưu hành ở các nước có khí hậu nóng ẩm và xảy ra do muỗi mang ấu trùng giun chỉ truyền sang người. Giun chỉ có thể ký sinh ở hệ thống bạch huyết làm tổn thương hệ thống bạch huyết (vì vậy còn được gọi là bệnh giun chỉ bạch huyết), gây phù to ở các chi (nên còn được gọi là bệnh phù voi).

Tên gọi khác: Giun chỉ bạch huyết, Phù voi

Triệu chứng

Sốt, nhức đầu, phù chân, viêm bộ phận sinh dục.

Chẩn đoán

Hỏi bệnh sử và khám thực thể.

Máu của bệnh nhân có thể được lấy để quan sát dưới kính hiển vi nhằm phát hiện giun chỉ và làm xét nghiệm máu kháng thể.

Điều trị

Thuốc chống ký sinh trùng được chỉ định. Phẫu thuật có thể được đề nghị nếu bệnh nhân bị phù bạch huyết.

Giun chỉ bạch huyết - Ảnh minh họa 1
Giun chỉ bạch huyết - Ảnh minh họa 2
Giun chỉ bạch huyết - Ảnh minh họa 3
Giun chỉ bạch huyết - Ảnh minh họa 4

Nguyên nhân

  • Bệnh giun chỉ do một loại giun có hình dạng giống như sợi chỉ gây ra. Bệnh lưu hành ở các nước có khí hậu nóng ẩm và xảy ra do muỗi mang ấu trùng giun chỉ truyền sang người. Giun chỉ có thể ký sinh ở hệ thống bạch huyết làm tổn thương hệ thống bạch huyết (vì vậy còn được gọi là bệnh giun chỉ bạch huyết), gây phù to ở các chi (nên còn được gọi là bệnh phù voi).

  • Sau khi muỗi đốt người bệnh có ấu trùng giun chỉ, ấu trùng ở trong dạ dày muỗi khoảng 2 - 6 giờ và thoát áo, xuyên qua thành dạ dày muỗi và di chuyển lên vùng ngực muỗi mất khoảng 15 giờ. Tại vùng cơ ngực muỗi, ấu trùng phát triển nhanh thành ấu trùng giai đoạn II, giai đoạn III và giai đoạn IV đến ký sinh trong tuyến nước bọt của muỗi và xâm nhập vào cơ thể người khi muỗi đốt hút máu. Thời gian từ khi muỗi truyền bệnh hút máu có ấu trùng giun chỉ giai đoạn I đến khi muỗi có khả năng truyền bệnh cho người khác từ 12-14 ngày.

Phòng ngừa

Tên tác nhân:

Trên thế giới có 3 loài giun chỉ gây bệnh cho người là Wuchereria bancrofti (W. bancrofti), Brugia malayi (B. malayi) và Brugia timori (B.timori). Tại Việt Nam, chỉ phát hiện được 2 loài là W. bancrofti và B. malayi.

Hình thái:

  • Ấu trùng W. bancrofti thường khu trú ở hệ thống bạch huyết vùng bẹn hoặc nách. Giun chỉ W. bancrofti trưởng thành trông giống như sợi chỉ, màu trắng sữa dài từ 25 - 40 mm, chiều ngang khoảng 0,1 mm. Giun W. bancrofti cái dài khoảng 60 - 100 mm.

  • Ấu trùng B. malayi thường khu trú ở hạch bộ phận sinh dục và vùng thận. Giun chỉ B. malayi gần giống như giun chỉ W. bancrofti. Giun đực có kích thước khoảng 22,8 x 0,08 mm, giun cái có kích thước khoảng 55 x 0,16 mm.

  • Giun đực và cái thường cuộn vào nhau làm cản trở bạch huyết.

Khả năng tồn tại trong môi trường bên ngoài:

Ấu trùng giun chỉ và giun chỉ trưởng thành không tồn tại ở môi trường tự nhiên, chỉ tồn tại trong cơ thể người và trong cơ thể muỗi truyền bệnh.

Điều trị

Biện pháp dự phòng:

  • Tuyên truyền giáo dục phòng chống giun chỉ bạch huyết tập trung vào các nội dung chính sau: Bệnh giun chỉ bạch huyết do muỗi truyền, khi bị ốm phải đến ngay cơ sở y tế để khám và điều trị, phòng chống bệnh giun chỉ bạch huyết bằng ngủ màn, phát quang bụi rậm và khơi thông cống rãnh quanh nhà, mặc quần áo dài buổi tối để tránh muỗi đốt.

  • Vệ sinh phòng bệnh: Phát động chiến dịch vệ sinh phòng bệnh, ngủ màn thường xuyên để tránh muỗi đốt, xoa kem xua muỗi, phát quang bụi rậm và khơi thông cống rãnh quanh nhà, mặc quần áo dài buổi tối. Vớt rong, rêu làm thoáng mặt nước ao, hồ.

 

Biện pháp chống dịch:

  • Phát hiện bệnh bằng lam máu nhuộm Giemsa hoặc test chẩn đoán nhanh.

  • Thu dung, cách ly, điều trị bệnh nhân: Bệnh nhân có ấu trùng giun chỉ cần được bảo vệ, tránh muỗi đốt.

  • Dự phòng cho đối tượng nguy cơ cao: Ngủ màn thường xuyên để tránh muỗi đốt, xoa kem xua muỗi, mặc quần áo dài buổi tối. Để loại trừ bệnh giun chỉ, điều trị toàn dân vùng có ấu trùng bằng DEC + Albendazole.

    • Từ 24 tháng - 10 tuổi: 100 mg DEC (1 viên) + 400 mg Albendazole (1 viên).

    • Từ 11-15 tuổi: 200 mg DEC (2 viên) + 400 mg Albendazole (1 viên).

    • Trên 15 tuổi: 300 mg DEC (3 viên) + 400mg Albendazole (1 viên).

  • Xử lý môi trường: Tổ chức chiến dịch vệ sinh môi trường như phát quang bụi rậm, khơi thông cống rãnh quanh nhà, vớt rong, rêu làm thoáng mặt nước ao, hồ.