Triệu chứng
Triệu chứng Nhiễm sán lá gan Thường có các triệu chứng đau vùng hạ sườn phải lan về phía sau hoặc đau vùng thượng vị và mũi ức
Chẩn đoán
Hỏi bệnh sử và khám thực thể.
Điều trị
Điều trị Nhiễm sán lá gan tuỳ theo tình trạng của bệnh nhân bao gồm việc sử dụng thuốc Praziquantel , Triclabendazole.
Tổng quan
Bệnh sán lá gan gồm bệnh sán lá gan nhỏ (Clonorchiasis, Opisthorchiasis) và bệnh sán lá gan lớn (Fascioliasis) thuộc nhóm C trong Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm. Bệnh lây chủ yếu qua đường ăn uống. Tất cả mọi người đều có thể nhiễm bệnh. Bệnh có thể gây ra một số biến chứng nguy hiểm, vì vậy cần được phát hiện sớm và điều trị kịp thời.
Triệu chứng
Triệu chứng Nhiễm sán lá gan Thường có các triệu chứng đau vùng hạ sườn phải lan về phía sau hoặc đau vùng thượng vị và mũi ức; tính chất đau không đặc hiệu, có thể âm ỉ, đôi khi đau dữ dội, cũng có trường hợp không đau bụng. Bệnh nhân mệt mỏi, vàng da, có cảm giác đầy bụng khó tiêu, rối loạn tiêu hóa, buồn nôn, có thể Sốt hoặc đau khớp, đau cơ và mẩn ngứa...
Chẩn đoán
Hỏi bệnh sử và khám thực thể.
Sử dụng kỹ thuật Elisa tìm kháng thể sán lá gan lớn trong Huyết thanh của bệnh nhân, siêu âm, xét nghiệm phân tìm trứng sán, Xét nghiệm máu toàn bộ.
Điều trị
Điều trị Nhiễm sán lá gan tuỳ theo tình trạng của bệnh nhân bao gồm việc sử dụng thuốc Praziquantel , Triclabendazole.
Nguyên nhân
Bệnh sán lá gan gồm bệnh sán lá gan nhỏ (Clonorchiasis, Opisthorchiasis) và bệnh sán lá gan lớn (Fascioliasis) thuộc nhóm C trong Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm.
Bệnh sán lá gan nhỏ: phân bố rộng khắp trên thế giới. Ở Việt Nam, bệnh xuất hiện ở rất nhiều địa phương, đặc biệt có nơi nhiễm cao như Ninh Bình, Nam Định, Phú Yên và Bình Định.
Bệnh sán lá gan lớn: Phân bố chủ yếu ở châu Âu, Nam Mỹ, Iran và một số vùng của Nhật Bản. Ở Việt Nam bệnh cũng đã xuất hiện ở nhiều nơi, đặc biệt là một số tỉnh như Bình Định, Phú Yên, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Khánh Hòa, Gia Lai và TP. Đà Nẵng.
Là bệnh lây chủ yếu qua đường ăn uống. Tất cả mọi người đều có thể nhiễm bệnh.
Bệnh có thể gây ra một số biến chứng nguy hiểm, vì vậy cần được phát hiện sớm và điều trị kịp thời.
Phòng ngừa
Tác nhân
Sán lá gan nhỏ: có 3 loại Clonorchis sinensis; Opisthorchis viverrini; Opisthorchis felineus.
Sán lá gan lớn: có 2 loại Fasciola hepatica; Fasciola gigantica.
Hình thái: Sán lá gan lớn và nhỏ đều có hình lá, thân dẹt và kích thước khác nhau tùy loài; loài sán lá gan lớn kích thước lớn hơn rất nhiều so với sán lá gan nhỏ. Cơ thể sán đều là lưỡng giới, có đồng thời tinh hoàn và buồng trứng trên một cơ thể sán.
Khả năng tồn tại trong môi trường bên ngoài: Trứng sán lá gan có vỏ mỏng nên tồn tại ở môi trường bên ngoài rất kém, nhiệt độ ánh sáng mặt trời trên 700C trứng sẽ bị hỏng. Tuy nhiên, trứng sán muốn phát triển thành ấu trùng phải có môi trường nước, nếu trên cạn trứng sẽ bị hỏng và không phát triển được, khả năng tồn tại của sán lá gan trưởng thành ở ngoại cảnh cũng rất kém.
Điều trị
Biện pháp dự phòng
Tuyên truyền giáo dục sức khỏe về tác hại và đường lây truyền của bệnh sán lá gan lớn và sán lá gan nhỏ; không ăn cá chưa nấu chín như gỏi cá, cá rán hoặc nấu chưa chín dưới mọi hình thức; không ăn rau sống mọc dưới nước, không uống nước lã, không ăn gan sống.
Vệ sinh phòng bệnh: ăn chín, uống chín, không dùng phân người nuôi cá, không phóng uế bừa bãi xuống các nguồn nước.
Biện pháp phòng chống dịch
Biện pháp tổ chức: nếu có dịch xảy ra phải thành lập ngay Ban chỉ đạo các cấp khoanh vùng dập dịch.
Biện pháp chuyên môn: thu dung bệnh nhân tới cơ sở y tế để điều trị diệt mầm bệnh; kiểm soát trâu, bò vùng có dịch, kiểm tra nguồn bò lai nhập khẩu; tuyên truyền người dân không ăn gỏi cá, không ăn rau sống mọc dưới nước. Người nghi ngờ nhiễm bệnh phải đến cơ sở khám chữa bệnh để được chẩn đoán và điều trị kịp thời, chủ động phát hiện và điều trị sớm bệnh sán lá gan tại vùng có dịch.
Kiểm dịch y tế biên giới
Kiểm tra nguồn bò lai nhập khẩu.