Phong thấp

Viêm khớp dạng thấp là một bệnh thấp khớp mạn tính, tự miễn, chủ yếu xảy ra ở nữ, trong đó lớp màng hoạt dịch khớp bị tổn thương do hệ miễn dịch của cơ thể gây ra.

Tên gọi khác: Rheumatoid Arthritis, Viêm khớp dạng thấp

Triệu chứng

Triệu chứng Phong thấp, Rheumatoid Arthritis hay Viêm khớp dạng thấp là Sốt nhẹ, mệt mỏi, ăn không ngon, các khớp nhỏ tại ngón tay, ngón chân, bàn tay, bàn chân, cổ tay

Chẩn đoán

  • Hỏi bệnh sử và khám thực thể.

  • Chụp X-quang.

  • Lấy dịch khớp làm xét nghiệm.

Điều trị

Sử dụng thuốc: Thuốc giảm đau, chống viêm.

Tổng quan

Phong thấp, Rheumatoid Arthritis hay Viêm khớp dạng thấp là bệnh gì?

Viêm khớp dạng thấp là một bệnh Thấp khớp mạn tính, tự miễn, chủ yếu xảy ra ở nữ, trong đó lớp màng hoạt dịch khớp bị tổn thương do hệ miễn dịch của cơ thể gây ra.

Triệu chứng

Triệu chứng Phong thấp, Rheumatoid Arthritis hay Viêm khớp dạng thấp là Sốt nhẹ, mệt mỏi, ăn không ngon, các khớp nhỏ tại ngón tay, ngón chân, bàn tay, bàn chân, cổ tay, khuỷu tay và mắt cá chân bị sưng tấy và đau, những khớp lớn hơn như khớp gối cũng có thể bị ảnh hưởng, cứng và biến dạng khớp, xuất hiện những nốt mẩn nhỏ dưới da.

Chẩn đoán

  • Hỏi bệnh sử và khám thực thể.

  • Chụp X-quang.

  • Lấy dịch khớp làm xét nghiệm.

  • Xét nghiệm kiểm tra tốc độ lắng máu (ESR).

  • Xét nghiệm Huyết thanh phát hiện yếu tố thấp.

  • Sinh thiết màng hoạt dịch hay hạt dưới da làm xét nghiệm.

Điều trị

  • Sử dụng thuốc: Thuốc giảm đau, chống viêm.

  • Các loại thuốc được chỉ định bao gồm: Thuốc chống sốt rét tổng hợp nhóm Quinolon, thuốc ức chế miễn dịch, Methotrexat liều nhỏ, Cyclophosphamide (Cytoxan, Endoxan 50mg), Azathioprin (imuran 50mg).

Phong thấp - Ảnh minh họa 1
Phong thấp - Ảnh minh họa 2
Phong thấp - Ảnh minh họa 3
Phong thấp - Ảnh minh họa 4
Phong thấp - Ảnh minh họa 5

Nguyên nhân

Viêm khớp dạng thấp

  • Bệnh tự miễn là tình trạng hệ miễn dịch của cơ thể hoạt động chống lại chính các mô tế bào khỏe mạnh của cơ thể.

  • Với bệnh viêm khớp dạng thấp, lớp màng hoạt dịch khớp chính là đối tượng bị tấn công và tổn thương, do chính hệ miễn dịch của cơ thể gây ra.

Những ai có thể mắc bệnh thấp khớp?

  • Mặc dù thấp khớp là căn bệnh phổ biến ở mọi người, nhưng nó xuất hiện ở nữ giới nhiều hơn là ở nam giới. Nguyên nhân gây bệnh vẫn chưa được xác định cụ thể.

  • Bệnh thấp khớp có thể xuất hiện ở tất cả các lứa tuổi, nhưng hay gặp nhất là trong độ tuổi từ 25-50.

  • Đôi khi, trẻ em cũng bị mắc bệnh thấp khớp. Người ta sử dụng thuật ngữ 'thấp khớp trẻ em' (Juvenile Rheumatoid Arthritis) để chỉ căn bệnh này ở trẻ em.

Phòng ngừa

Các yếu tố nguy cơ

  • Độ tuổi: Theo thống kê, có khoảng 1/2 số người từ 65 tuổi mắc bệnh viêm khớp, trong khi đó chỉ có 1 trong 250 trẻ em bị bệnh này.

  • Gen: Nếu gia đình có cha mẹ hoặc họ hàng bị bệnh thấp khớp thì nguy cơ mắc bệnh sẽ cao hơn. 

  •  Giới tính: Các thống kê đã chỉ ra rằng nam giới có nguy cơ mắc bệnh gout cao hơn nữ giới, trong khi đó nữ giới lại dễ mắc bệnh viêm khớp hơn nam giới

  • Hút thuốc: Các nghiên cứu đã xác nhận mối liên quan trực tiếp giữa hút thuốc và bệnh viêm khớp. Các nghiên cứu tại Thuỵ Điển đã chỉ ra rằng những người hút thuốc làm tăng 21% nguy cơ mắc viêm khớp.

  • Nghề nghiệp: Rất nhiều nghiên cứu được tiến hành để tìm ra mối liên quan giữa các dạng của bệnh thấp khớp và nghề nghiệp, và thấy rằng những người làm nghề sơn sửa móng tay chân, thợ sơn, thường xuyên sử dụng Acetone và thuốc trừ sâu dễ mắc bệnh viêm khớp hơn. Nghiên cứu gần đây tại Thụy Điển chỉ ra rằng những người thường xuyên tiếp xúc với các loại xăng dầu tăng 30% nguy cơ mắc bệnh thấp khớp.

  • Chế độ ăn: Cơ thể thừa cân và béo phì làm tăng nguy cơ mắc bệnh viêm khớp, vì thế cần điều chỉnh cân nặng hợp lý. Việc sử dụng thực phẩm giàu chất béo bão hoà, thiếu chất chống ôxy hóa, các vitamin và chất khoáng cần thiết làm tăng nguy cơ mắc bệnh.

Điều trị

  • Không có biện pháp phòng bệnh đặc hiệu, các can thiệp phòng ngừa chủ động đối với viêm khớp dạng thấp là những biện pháp chung nhằm nâng cao sức khoẻ, thể trạng bao gồm ăn uống, tập luyện và làm việc, tránh căng thẳng.

  • Phát hiện và điều trị sớm các bệnh lý nhiễm trùng, các tình trạng rối loạn miễn dịch.