Ecazide

Tên hoạt chất: Ecazide

Thương hiệu: Ecazide®.

Tác giả: Thư Thanh

Tham vấn y khoa: Lê Thị Mỹ Duyên

Tên gốc: captopril, hydrochlorothiazide

Phân nhóm: thuốc ức chế men chuyển angiotensin/thuốc ức chế trực tiếp renin

Tên biệt dược: Ecazide®

Tác dụng

Tác dụng

Tác dụng của thuốc Ecazide® là gì?

Thuốc Ecazide® thường được sử dụng để điều trị cao huyết áp. Thuốc Ecazide® có chứa hoạt chất captopril/hydrochlorothiazide là chất ức chế chuyển hóa angiotensin (ACE) và phối hợp thuốc lợi tiểu thiazid. Thuốc ức chế ACE hoạt động bằng cách làm cho mạch máu thư giãn, giúp thận loại bỏ thêm chất lỏng từ cơ thể, làm giảm huyết áp.

Dược lực học

Ecazide phối hợp một thuốc ức chế men chuyển là captopril, và một thuốc lợi tiểu là hydrochlorothiazide, do đó tác dụng hạ huyết áp được hiệp đồng.

Captopril:

Captopril là thuốc ức chế men chuyển angiotensine I thành angiotensine II, chất gây co mạch đồng thời kích thích sự bài tiết aldostérone ở vỏ thượng thận.

Kết quả là:

Giảm bài tiết aldostérone.

Tăng hoạt động của rénine trong huyết tương, aldost rone không còn đóng vai trò kiểm tra ngược âm tính.

Giảm tổng kháng ngoại biên với tác động ưu tiên trên cơ và trên thận, do đó không gây giữ muối nước hoặc nhịp tim nhanh phản xạ trong điều trị lâu dài.

Tác động hạ huyết áp của captopril cũng được thể hiện ở những bệnh nhân có nồng độ rénine thấp hoặc bình thường.

Hydrochlorothiazide:

Hydrochlorothiazide ức chế sự tái hấp thu chủ động sodium, chủ yếu ở ống lượn xa, và như thế làm tăng sự bài tiết sodium và chlorure qua nước tiểu, và ở mức độ thấp hơn, sự bài tiết của potassium và magn sium, làm tăng bài niệu và gây tác dụng hạ huyết áp. Đặc tính của tác động hạ huyết áp :

Liên quan đến captopril:

Captopril có hiệu lực ở mọi giai đoạn của cao huyết áp: Nhẹ, vừa và nặng ; Captopril được ghi nhận làm giảm huyết áp tâm thu và tâm trương, ở tư thế nằm và tư thế đứng. Tác động hạ huyết áp có được sau khi uống thuốc 15 phút và có hiệu lực tối đa sau khi uống thuốc từ 1 đến 1 giờ 30 phút. Thời gian tác động tùy thuộc vào liều, thường từ 6 đến 12 giờ. Ở những bệnh nhân có đáp ứng, huyết áp được trở lại bình thường sau 15 ngày điều trị, và duy trì ở mức ổn định không tái lại.

Khi ngưng thuốc không xảy ra hiện tượng huyết áp tăng vọt trở lại.

Liên quan đến hydrochlorothiazide:

Hydrochlorothiazide cho tác động lợi tiểu sau khi uống khoảng 2 giờ, cho tác động tối đa sau 4 giờ và duy trì tác động trong 6 đến 12 giờ.

Khi tăng đến một liều nào đó thì tác dụng điều trị của hydrochlorothiazide không tăng nữa, trong khi đó thì các tác dụng ngoại ý lại tăng : trường hợp điều trị không thấy có hiệu quả, không nên tăng liều lên quá liều khuyến cáo.

Liên quan đến dạng phối hợp:

Qua các khảo sát lâm sàng, dùng đồng thời captopril và hydrochlorothiazide sẽ cho tác dụng hạ huyết áp quan trọng so với khi dùng riêng rẽ từng chất.

Dùng captopril sẽ ức chế trục rénine-angiotensine-aldostérone và làm giảm sự mất potassium gây bởi hydrochlorothiazide.



Phối hợp với một thuốc lợi tiểu thiazide sẽ cho tác dụng hiệp đồng. Ngoài ra dạng phối hợp thuốc ức chế men chuyển và thuốc lợi tiểu thiazide sẽ làm giảm nguy cơ hạ kali huyết gây bởi thuốc lợi tiểu nếu chỉ dùng một mình.

Dược động học

Liên quan đến captopril

Captopril được hấp thu nhanh qua đường uống (đỉnh hấp thu trong máu đạt được trong giờ đầu tiên).

Tỉ lệ hấp thu chiếm 75% liều dùng và giảm từ 30 đến 50% khi dùng chung với thức ăn, tuy nhiên không ảnh hưởng gì đến tác dụng điều trị.

Có 30% gắn với albumine huyết tương. Thời gian bán hủy khoảng 2-3 giờ. Có 95% captopril bị đào thải qua nước tiểu (trong đó 40 đến 50 dưới dạng không bị biến đổi). Captopril qua được nhau thai.


Một lượng rất nhỏ captopril được bài tiết qua sữa mẹ. Liên quan đến hydrochlorothiazide :

Hấp thu:

Sinh khả dụng của hydrochlorothiazide thay đổi tùy người từ 60 đến 80%. Thời gian cần thiết để đạt nồng độ tối đa trong huyết tương (Tmax) dao động từ 1,5 đến 5 giờ, trung bình khoảng 4 giờ.

Phân phối:

Liên kết với protéine huyết tương khoảng 40%. Thời gian bán hủy rất thay đổi tùy người, từ 6 đến 25 giờ. - Đào thải :

Thanh thải ở thận chiếm khoảng 90% thanh thải toàn phần. Lượng hoạt chất không bị biến đổi được tìm thấy trong nước tiểu chiếm 95%. Ở người suy thận và suy tim, thanh thải ở thận của hydrochlorothiazide giảm và thời gian bán hủy đào thải tăng. Điều này cũng tương tự đối với người lớn tuổi, ngoài ra còn có tăng nồng độ tối đa trong huyết tương.

Liều dùng

Liều dùng

Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế. Bạn hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi quyết định dùng thuốc.

Liều dùng thuốc Ecazide® cho người lớn như thế nào?

Liều thông thường sử dụng cho bệnh nhân cao huyết áp:

Liều khởi đầu: Bạn uống 25 mg captopril/15 mg hydrochlorothiazide nhưng không quá 150 mg captopril/50 mg chlorothiazide. Bạn có thể tăng một hoặc cả hai thành phần dựa trên khả năng đáp ứng lâm sàng.

Để giảm thiểu các phản ứng phụ liều độc, bạn thường bắt đầu điều trị phối hợp với các thuốc khác.

Liều thông thường sử dụng cho bệnh nhân suy thận:

  • CrCl trên hoặc bằng 30 ml/phút: bạn không cần điều chỉnh liều lượng;
  • CrCl dưới 30 ml/phút: bạn không nên sử dụng thuốc.

Liều thông thường sử dụng cho bệnh nhân suy gan: bạn không cần điều chỉnh liều.

Liều dùng thuốc Ecazide® cho trẻ em như thế nào?

Liều dùng cho trẻ em vẫn chưa được nghiên cứu và xác định. Hãy hỏi ý kiến bác sĩ nếu bạn định dùng thuốc này cho trẻ.

Cách dùng

Cách dùng

Bạn nên dùng thuốc Ecazide® như thế nào?

Bạn nên uống thuốc khi bụng đói trước bữa ăn 1 giờ. Captopril/hydrochlorothiazide có thể làm tăng lượng nước tiểu hoặc khiến bạn đi tiểu nhiều hơn khi bắt đầu dùng thuốc. Để tránh tình trạng này ảnh hưởng đến giấc ngủ, bạn hãy uống thuốc trước 6 giờ chiều.

Thuốc sẽ có tác dụng tốt nhất nếu dùng cùng thời điểm mỗi ngày. Tiếp tục dùng thuốc ngay cả khi bạn cảm thấy khỏe. Đừng bỏ lỡ bất kỳ liều nào.

Nếu bạn bỏ lỡ một liều thuốc nào thì hãy dùng nó càng sớm càng tốt. Nếu gần như thời gian cho liều tiếp theo của bạn, bỏ qua liều đã bỏ lỡ và trở lại lịch uống thuốc thông thường của bạn, không dùng cùng một lúc 2 liều.

Bạn hãy hỏi bác sĩ hoặc dược sĩ bất kỳ câu hỏi nào  về cách sử dụng thuốc.

Bạn nên làm gì trong trường hợp dùng quá liều?

Trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều, gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.

Ngoài ra, bạn cần ghi lại và mang theo danh sách những loại thuốc bạn đã dùng, bao gồm cả thuốc kê toa và thuốc không kê toa.

Tác dụng phụ

Tác dụng phụ

Bạn sẽ gặp tác dụng phụ nào khi dùng thuốc Ecazide®?

Những tác dụng phụ khi sử dụng thuốc gồm:

  • Ho;
  • Chóng mặt khi ngồi hoặc đứng đột ngột;
  • Thay đổi khẩu vị ăn;
  • Dị ứng trầm trọng (phát ban hay ngứa, khó thở hoặc nuốt, thắt ở ngực, sưng miệng, mặt, môi, cổ họng, lưỡi, khàn giọng bất thường);
  • Tê hoặc ngứa;
  • Hay nhầm lẫn;
  • Tiểu ít;
  • Phiền muộn;
  • Buồn ngủ;
  • Đau mắt;
  • Ngất xỉu;
  • Sốt, ớn lạnh hoặc đau họng liên tục;
  • Đau khớp;
  • Đau cơ, co thắt hoặc run;
  • Tê tay hoặc chân;
  • Đỏ, sưng lên, phồng rộp;
  • Bồn chồn;
  • Động kinh;
  • Chóng mặt trầm trọng hoặc dai dẳng hoặc đau đầu;
  • Buồn nôn hoặc nôn trầm trọng hoặc kéo dài;
  • Khó thở;
  • Nhịp tim chậm, nhanh hoặc không đều;
  • Nói lắp;
  • Đau dạ dày (có hoặc không buồn nôn và nôn);
  • Các triệu chứng của các vấn đề về gan (ví dụ như nước tiểu sẫm màu, ăn mất ngon, phân nhạt, vàng da hoặc mắt);
  • Bầm tím hoặc chảy máu bất thường;
  • Miệng khô bất thường;
  • Khát bất thường;
  • Mệt mỏi bất thường hoặc yếu;
  • Các vấn đề về thị lực (ví dụ nhìn mờ, giảm thị lực rõ nét).

Đây không phải là danh mục đầy đủ tất cả các tác dụng phụ và có thể xảy ra những tác dụng phụ khác. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.

Cảnh báo

Thận trọng/Cảnh báo

Trước khi dùng thuốc Ecazide®, bạn nên lưu ý những gì?

Trước khi dùng thuốc, bạn nên báo với bác sĩ hoặc dược sĩ nếu:

  • Bạn đang mang thai hoặc cho con bú. Bạn cần phải dùng thuốc theo chỉ định của bác sĩ trong trường hợp này;
  • Bạn dị ứng với bất kỳ thành phần nào của thuốc Ecazide®;
  • Bạn đang dùng những thuốc khác (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa, thảo dược và thực phẩm chức năng);
  • Bạn định dùng thuốc cho trẻ em hoặc người cao tuổi;
  • Bạn đang hoặc đã từng mắc các bệnh lý.

Những điều bạn cần lưu ý khi dùng thuốc Ecazide® trong trường hợp đặc biệt (mang thai, cho con bú, phẫu thuật,…)

Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ.

Tương tác

Tương tác thuốc

Thuốc Ecazide® có thể tương tác với những thuốc nào?

Thuốc Ecazide® có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc khác mà bạn đang dùng hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Để tránh tình trạng tương tác thuốc, tốt nhất là bạn viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa, thảo dược và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ xem. Để đảm bảo an toàn khi dùng thuốc, bạn không tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.

Những thuốc có thể tương tác với thuốc Ecazide® bao gồm:

  • Digoxin, dofetilide hoặc ketanserin vì nguy cơ làm nhịp tim tăng không đều;
  • Eplerenone, các chế phẩm kali, thuốc lợi tiểu tiết kiệm kali (ví dụ như triamterene), các chất thay thế muối chứa kali hoặc trimethoprim vì nguy cơ tăng kali máu cao;
  • Everolimus hoặc sirolimus vì nguy cơ phù mạch;
  • Aliskiren hoặc thuốc chẹn thụ thể angiotensin (ARB) (ví dụ losartan) vì nguy cơ bị các phản ứng phụ nhất định (ví dụ như vấn đề về thận, lượng kali máu cao, huyết áp thấp) có thể tăng lên;
  • Một số loại thuốc màu vàng (ví dụ như aurothiomalate natri) vì có thể xảy ra mệt mỏi, buồn nôn, nôn mửa và huyết áp thấp;
  • Hormone Adrenocorticotropic (ACTH), Amphotericin B, Barbiturates (ví dụ phenobarbital), thuốc chẹn beta (ví dụ propranolol), chất bổ sung canxi, corticosteroid (ví dụ prednisone), dextran sulfate, diazoxide, thuốc lợi tiểu (ví dụ furosemide), monoamine oxidase (ví dụ: phenelzine), thuốc giảm đau gây mê (ví dụ như codeine, fentanyl, morphine), nitrat (nitroglycerin) hoặc các thuốc khác gây cao huyết áp vì chúng có thể làm tăng nguy cơ tác dụng phụ của thuốc;
  • Thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs) (ví dụ celecoxib, ibuprofen, indomethacin) bởi vì chúng có thể làm giảm hiệu quả của captopril/hydrochlorothiazide và nguy cơ bệnh thận có thể tăng lên;
  • Cholestyramin, colestipol hoặc salicylat (ví dụ như aspirin) vì chúng có thể làm giảm hiệu quả của thuốc;
  • Lithium hoặc thiopurines, ví dụ như azathioprine;
  • Thuốc chống đông máu (như warfarin), insulin hoặc các loại thuốc tiểu đường khác (ví dụ glyburide), methenamin, probenecid hoặc sulfinpyrazone.

Thuốc Ecazide® có thể tương tác với thực phẩm, đồ uống nào?

Thức ăn, rượu và thuốc lá có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.

Tình trạng sức khỏe nào ảnh hưởng đến thuốc Ecazide?

Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào.

Bảo quản

Bảo quản thuốc

Bạn nên bảo quản Ecazide® như thế nào?

Bạn nên bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm và tránh ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm hoặc trong ngăn đá. Bạn nên nhớ rằng mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Vì vậy, bạn nên đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.

Bạn không nên vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Thay vì vậy, hãy vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Bạn có thể tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.

Dạng bào chế

Dạng bào chế

Thuốc Ecazide® có những dạng và hàm lượng nào?

Thuốc Ecazide® có những dạng và hàm lượng sau:

  • Dạng viên nén captopril 50 mg;
  • Dạng viên nén hydrochlorothiazide 25 mg.

Hello Health Group