Terbutaline

Tên hoạt chất: Terbutaline

Thương hiệu: Đây chỉ là hoạt chất. Không có thương hiệu

Tác giả: Thương Trần

Tham vấn y khoa: TS. Dược khoa Trương Anh Thư

Liều dùng

Liều dùng

Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế. Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi quyết định dùng thuốc.

Liều dùng terbutaline cho người lớn như thế nào?

Liều dùng thông thường cho người lớn mắc bệnh hen suyễn – duy trì:

Thuốc viên nén: uống 5 mg 3 lần một ngày vào cách mỗi 6 giờ trong khi đang thức giấc. Có thể giảm xuống 2,5 mg/liều nếu có xuất hiện các tác dụng phụ. Không dùng vượt quá 15 mg trong 24 giờ.

Thuốc hít khí dung: hít 2 lần riêng biệt cách nhau 60 giây sau mỗi sau mỗi 4 đến 6 giờ. Không được lặp lại thường xuyên hơn sau mỗi 4 đến 6 giờ.

Liều dùng thông thường cho người lớn đối với cơn đau đẻ sớm:

Thuốc viên nén: uống 2,5 đến 7,5 mg cách mỗi 6 giờ. Nên tiếp tục điều trị bằng liệu pháp này cho đến khi thai kỳ được 36 đến 37 tuần.

Truyền tĩnh mạch liên tục: 10 đến 25 mcg/phút. Nên tiếp tục điều trị bằng liệu pháp này cho đến khi cơn đau đẻ đã được khống chế. Liều lượng tối đa: 80 mcg/phút.

Tiêm dưới da: 0,25 mg cách mỗi 6 giờ. Nên tiếp tục điều trị bằng liệu pháp tiêm dưới da này cho đến khi cơn đau đẻ đã được khống chế.

Liều dùng thông thường cho người lớn mắc bệnh hen suyễn – cấp tính:

Thuốc hít khí dung: hít 2 lần riêng biệt cách nhau 60 giây sau mỗi sau mỗi 4 đến 6 giờ. Không được lặp lại thường xuyên hơn sau mỗi 4 đến 6 giờ.

Tiêm dưới da: 0,25 mg vào phần bên của cơ delta. Có thể dùng liều 0,25 mg thứ hai trong vòng 15 đến 30 phút nếu cần thiết. Không được vượt quá 0,5 mg trong 4 giờ.

Truyền tĩnh mạch liên tục: 0,08 đến 6 mcg/kg/phút.

Liều dùng terbutaline cho trẻ em như thế nào?

Trẻ em sau 15 tuổi không nên dùng nhiều hơn 15 mg mỗi ngày.

Liều dùng thông thường cho trẻ em mắc bệnh hen suyễn – cấp tính:

Tiêm dưới da: 0,005 đến 0,01 mg/kg/liều đến liều lượng tối đa là 0,4 mg sau mỗi 15 đến 20 phút đối với 2 liều.

Thuốc khí dung: 0,01 đến 0,03 mg/kg/liều với liều lượng tối thiểu là 0,1 mg; liều lượng tối đa là 2,5 mg được pha loãng với 1 đến 2 mL dung dịch nước muối sinh lý sau mỗi 4 đến 6 giờ.

Truyền tĩnh mạch liên tục: 0,08 đến 6 mcg/kg/phút.

Trên 12 tuổi:

Thuốc hít khí dung: 2 lần hít riêng biệt cách nhau 60 giây sau mỗi sau mỗi 4 đến 6 giờ. Không được lặp lại thường xuyên hơn sau mỗi 4 đến 6 giờ.

Tiêm dưới da: 0,25 mg vào phần bên của cơ delta. Có thể dùng liều lượng 0,25 mg thứ hai trong vòng 15 đến 30 phút nếu cần thiết. Không được vượt quá 0,5 mg trong 4 giờ.

Liều dùng thông thường cho trẻ en mắc bệnh hen suyễn – duy trì

Dưới 12 tuổi:

Thuốc viên nén: 0,05 mg/kg/ngày chia thành 3 liều. Tăng dần liều lượng đến 0,15 mg/kg/ngày. Liều lượng tối đa là 5 mg mỗi ngày.

Từ 12 tuổi trở lên:

Thuốc khí dung: 2 lần hít riêng biệt cách nhau 60 giây sau mỗi sau mỗi 4 đến 6 giờ. Không được lặp lại thường xuyên hơn sau mỗi 4 đến 6 giờ.

Từ 12 đến 15 tuổi:

Thuốc viên nén: uống 2,5 mg sau mỗi 6 đến 8 giờ. Không được vượt quá 7,5 mg trong vòng 24 giờ.

Từ 15 tuổi trở lên:

Thuốc viên nén: uống 2,5 mg đến 5 mg sau mỗi 6 đến 8 giờ. Không được vượt quá 15 mg trong vòng 24 giờ.

Terbutaline có những dạng và hàm lượng nào?

Terbutaline có những dạng và hàm lượng sau:

  • Thuốc viên 2,5 mg; 5mg.

  • Thuốc tiêm 1 mg/ml.

  • Thuốc hít 15 ml.

Tương tác

Tương tác thuốc

Terbutaline có thể tương tác với thuốc nào?

Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Hãy viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn xem. Không được tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.

Sử dụng thuốc này với các loại thuốc sau không được khuyến cáo, nhưng đôi khi có thể sử dụng trong vài trường hợp. Nếu cả hai loại thuốc được kê đơn cùng nhau, bác sĩ có thể hiệu chỉnh liều hoặc tần suất dùng của một hoặc cả hai thuốc.

  • Acebutolol;

  • Atenolol;

  • Befunolol;

  • Betaxolol;

  • Bevantolol;

  • Bisoprolol;

  • Bopindolol;

  • Carteolol;

  • Carvedilol;

  • Celiprolol;

  • Esmolol;

  • Furazolidone;

  • Insulin degludec;

  • Iobenguane I 123;

  • Iproniazid;

  • Isocarboxazid;

  • Labetalol;

  • Landiolol;

  • Levobunolol;

  • Linezolid;

  • Mepindolol;

  • Xanh methylen;

  • Metipranolol;

  • Metoprolol;

  • Moclobemide;

  • Nadolol;

  • Nebivolol;

  • Nipradilol;

  • Oxprenolol;

  • Pargyline;

  • Penbutolol;

  • Phenelzine;

  • Pindolol;

  • Procarbazine;

  • Propranolol;

  • Rasagiline;

  • Selegiline;

  • Sotalol;

  • Talinolol;

  • Tertatolol;

  • Timolol;

  • Tranylcypromine.

Thức ăn và rượu bia có tương tác tới terbutaline không?

Những loại thuốc nhất định không được dùng trong bữa ăn hoặc cùng lúc với những loại thức ăn nhất định vì có thể xảy ra tương tác. Rượu và thuốc lá cũng có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Hãy tham khảo ý kiến chuyên gia sức khỏe của bạn về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.

Tình trạng sức khỏe nào ảnh hưởng đến terbutaline?

Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào, đặc biệt là:

  • Tiểu đường;

  • Bệnh tim hoặc mạch máu;

  • Các bệnh lý về nhịp tim (như chứng loạn nhịp tim);

  • Tăng huyết áp;

  • Cường giáp;

  • Hạ kali máu;

  • Co giật – dùng thuốc thận trọng vì terbutaline có thể làm cho các chứng bệnh này trầm trọng hơn.

Quá liều

Khẩn cấp/ Quá liều

Bạn nên làm gì trong trường hợp khẩn cấp hoặc dùng quá liều?

Trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều, gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.

Các triệu chứng quá liều bao gồm:

  • Đau ngực;

  • Nhịp tim nhanh, không đều, hoặc đập thình thịch;

  • Choáng váng hoặc ngất xỉu;

  • Lo lắng;

  • Đau đầu;

  • Chứng run không kiểm soát của một bộ phận trên cơ thể;

  • Mệt mỏi quá mức;

  • Khó ngủ hoặc khó buồn ngủ;

  • Suy nhược;

  • Khô miệng;

  • Co giật.

Bạn nên làm gì nếu quên một liều?

Nếu bạn quên dùng một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không dùng gấp đôi liều đã quy định.