Sự kiện nóng: Sốt xuất huyêt

Hen phế quản ở trẻ em: Nguyên nhân, điều trị, phòng tránh

04/09/2020
Hen phế quản ở trẻ em: Nguyên nhân, điều trị, phòng tránh

Hen phế quản, là một bệnh phổi mạn tính được đặc trưng bởi 3 dấu hiệu, viêm mạn tính của đường thở, tắc nghẽn hồi phục, tăng tính phản ứng.

Hen phế quản là một bệnh viêm mạn tính đường hô hấp, gây tắc nghẽn đường thở từng cơn. Biểu hiện bằng những cơn khò khè, khó thở, tức ngực và Ho kéo dài dai dẳng từ nhỏ đến lớn thường xuất hiện về đêm và sáng sớm.

Tỷ lệ mắc hen phế quản ngày càng tăng ở trẻ nhỏ và trẻ vị thành niên chi ếm từ 3 - 7% trẻ em tại các nước. Tỷ lệ mắc của hen ở trẻ dưới 5 tuổi tăng 160% trong vòng 2 thập kỉ qua và 80% bệnh nhân bị hen, biểu hiện triệu chứng bắt đầu trước 5 tuổi và thường hay tái phát các triệu chứng Ho khò khè. Hen là một trong nguyên nhân kiến trẻ phải đi khám bác sĩ và nhập viện nhiều, ảnh hưởng đến kinh tế và sức khỏe của gia đình và xã hội

2. Biểu hiện của hen phế quản

2.1. Đặc điểm xuất hiện

  • Khò khè từng cơn, thoáng qua: do virus hoặc thay đổi thời tiết, Dị ứng mùa... không khò khè giữa các đợt, cơn ho khò khè xuất hiện trước 3 tuổi.
  • Khò khè dai dẳng từng cơn, triệu chứng khò khè xuất hiện như trên nhưng kéo dài đến sau 6 tuổi

2.2. Hen điển hình:

  • Bắt đầu viêm long đường Hô hấp trên bằng hắt hơi xổ mũi...
  • Cơn hen khò khè xuất hiện nửa đêm về sáng, có tiếng rít cò cử
  • Khám : nghe phổi có nhiều ran rít và ran ngáy

2.3. Hen không điển hình:

Có viêm long đường đường hô hấp trên và thờ khò khè, khám phổi có ran rít và ran ngáy

3. Xét nghiệm hen phế quản

Công thức máu thấy tăng bạch cầu ái toan. Trong trường hợp bội nhiễm có tăng số lượng bạch cầu và bạch cầu đa nhân trung tính. Chụp phổi thấy ứ khí phổi.

4. Nguyên nhân gây hen phế quản

  • Nguyên nhân phổ biến gây khò khè ở trẻ em là nhiễm trùng đường hô hấp.
  • Yếu tố dƣ̣ báo diễn biến củ a khò khè chuyển sang hen là bệnh chàm atopi.
  • Tiếp xúc với dị nguyên và các yếu tố gây kích ứng làm tăng nguy cơ bị hen.
  • Dị ứng với gián ở trẻ em sống ở khu vực thành thị.
  • Mẹ hút thuốc lá.
  • Đẻ non làm tăng nguy cơ bị hen.
  • Các yếu tố nguy cơ củ a hen được các nhà Nhi khoa đồng thuận như sau:

          + Tiêu chuẩn chính: bố/ mẹ bị hen; trẻ bị Viêm da cơ địa.

          + Tiêu chuẩn phụ: viêm mũi dị ƣ́ng; Khò khè không liên quan đến cảm lạnh, Bạch cầu ái toan ≥ 4% Trẻ có nguy cơ bị hen trong độ tuổi từ 6 đến 13 là những trẻ có k hò khè tái diễn và kèm theo mộ t trong 2 tiêu chuẩn chính hoặc 2 trong 3 tiêu chuẩn phụ.

5. Nguyên nhân nguy cơ hen nặng và tử vong do hen bao gồm:

  • Tiền sử có đợt cấp đột ngột và nặng.
  • Đã từng nhập viện tại khoa hồi sức, đã tƣ̀ng phải đặt nội khí quản do hen.
  • Trong khoảng thời gian 12 tháng qua: Có ≥ 2 lần nhập viện hoặc ≥ 3 lần vào khoa cấp cứu, sử dụng >1 hộp thuốc cắt cơn hen ventoline dạng hít trong 1 tháng, sử dụng kéo dài corticoid đường uống.

6. Điều trị hen phế quản

  • Cơn hen nhẹ : Khí dung Ventolin 0,05-0,15mg/kg/ nhắc lại sau 30 phút hoặc cho uống thuốc mở phế quản nhóm salbutamon (Ventolin, Solmux Broncho...), Terbutaline sunphate ( Bricanyl...) làm sạch mũi, thông thoáng đường thở ( Sterimar, sofmer...) .
  • Cơn hen vừa: Khí dung kết hợp giữa ventolin làm mở phế quản với thuốc nhóm corticoid dạng phun sương như Fluticason propionate ( Flixotide), Budesonide (Pulmicort, Symbicort...)
  • Cơn hen nặng: khí dung và thở oxy , cho kháng sinh nếu có bội nhiễm
  • Cơn hen ác tính: phải nằm cấp cứu tại bệnh viện, thở oxy, khí dung hoặc tiêm tĩnh mạch thuốc Giãn phế quản và corticoid, nặng hơn có thể phải đặt nội khí quản và thở máy

7. Phòng tránh hen phế quản

  • Tùy thuộc vào nguyên nhân gây hen
  • Nếu do Virus: cần cách ly trẻ hắt hơi xổ mũi với trẻ khỏe
  • Nếu do thời tiết, mùa, Viêm mũi dị ứng , tiền sử gia đình có bố mẹ bị hen hoặc trẻ bị Chàm cần điều trị dự phòng hen.

Điều trị dự phòng hen ở trẻ em theo hướng dẫn của chương trình kiểm soát hen toàn cầu GINA “ Thuốc dạng hít là cơ bản trong điều trị hen cho trẻ em ở tất cả các lứa tuổi”

  • Thuốc dạng hít : Fluticasone Propionat ( Flixotide), Salmeterol/fluticasone propionat ( Seretide)
  • Thuốc dạng uống: Montelukast Na ( Singulair, Montelukast...)

Tổng hợp theo: Vinmec.com