Tên hoạt chất: Warfarin
Thương hiệu: Đây chỉ là hoạt chất. Không có thương hiệu
Tác giả: Thương Trần
Tham vấn y khoa: TS. Dược khoa Trương Anh Thư
Liều dùng
Liều dùng
Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế. Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi quyết định dùng thuốc.
Liều dùng warfarin cho người lớn như thế nào?
Liều dùng thông thường cho người lớn mắc bệnh suy tim sung huyết:
Liều khởi đầu: 2-5 mg, dùng đường uống hay tiêm tĩnh mạch mỗi ngày một lần trong vòng 1-2 ngày, sau đó điều chỉnh liều dùng theo kết quả tỷ số chuẩn hóa quốc tế (INR) hoặc thời gian prothrombin (PT).
Liều duy trì: phạm vi liều duy trì thông thường là 2-10 mg, dùng đường uống hoặc tiêm tĩnh mạch mỗi ngày một lần.
Liều dùng thông thường cho người lớn dự phòng đột quỵ do huyết khối:
Liều khởi đầu: 2-5 mg, dùng đường uống hay tiêm tĩnh mạch mỗi ngày một lần trong vòng 1-2 ngày, sau đó điều chỉnh liều dùng theo kết quả tỷ số chuẩn hóa quốc tế (INR) hoặc thời gian prothrombin (PT).
Liều duy trì: phạm vi liều duy trì thông thường là 2-10 mg, dùng đường uống hoặc tiêm tĩnh mạch mỗi ngày một lần.
Liều dùng thông thường cho người lớn bị nhồi máu cơ tim:
Liều khởi đầu: 2-5 mg, dùng đường uống hay tiêm tĩnh mạch mỗi ngày một lần trong vòng 1-2 ngày, sau đó điều chỉnh liều dùng theo kết quả tỷ số chuẩn hóa quốc tế (INR) hoặc thời gian prothrombin (PT).
Liều duy trì: phạm vi liều duy trì thông thường là 2-10 mg, dùng đường uống hoặc tiêm tĩnh mạch mỗi ngày một lần.
Thời gian điều trị thường là ba tháng sau cơn nhồi máu cơ tim cấp tính.
Liều dùng thông thường cho người lớn phòng ngừa huyết khối tắc mạch do rung nhĩ:
Liều khởi đầu: 2-5 mg, dùng đường uống hay tiêm tĩnh mạch mỗi ngày một lần trong vòng 1-2 ngày, sau đó điều chỉnh liều dùng theo kết quả tỷ số chuẩn hóa quốc tế (INR) hoặc thời gian prothrombin (PT).
Liều duy trì: phạm vi liều duy trì thông thường là 2-10 mg, dùng đường uống hoặc tiêm tĩnh mạch mỗi ngày một lần.
Nếu bạn dự tính thực hiện sốc điện chuyển nhịp, điều trị bằng thuốc chống đông thường nên bắt đầu cách 2-4 tuần trước khi thực hiện sốc điện và tiếp tục thực hiện trong 2-4 tuần sau khi sốc điện thành công. Nếu không có kế hoạch thực hiện sốc điện chuyển nhịp và mắc bệnh rung nhĩ phức tạp (rung nhĩ liên quan đến bệnh tim) thời gian điều trị thường là suốt đời.
Liều dùng warfarin cho trẻ em như thế nào?
Tính an toàn và hiệu quả khi sử dụng thuốc đối với trẻ em dưới 18 tuổi vẫn chưa được chứng minh
Warfarin có những dạng và hàm lượng nào?
Warfarin có các hàm lượng sau:
Viên nén 1 mg; 2 mg; 2,5 mg; 3 mg; 4 mg; 5 mg; 6 mg; 7,5 mg.
Tương tác
Tương tác thuốc
Warfarin có thể tương tác với thuốc nào?
Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Hãy viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn xem. Không được tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.
Việc sử dụng thuốc này với bất kỳ các loại thuốc sau không được khuyến cáo. Bác sĩ có thể không dùng thuốc này để điều trị cho bạn hoặc thay đổi một số các loại thuốc khác mà bạn đang dùng.
Amifampridine;
Tamoxifen.
Không khuyến cáo dùng thuốc này đối với bất kỳ các thuốc sau đây, nhưng có thể yêu cầu dùng chung trong một số trường hợp. Nếu cả hai loại thuốc được kê đơn cùng nhau, bác sĩ có thể thay đổi liều dùng hoặc tần suất sử dụng củamột hoặc cả hai loại thuốc.
Abciximab;
Acenocoumarol;
Alefacept;
Alipogene tiparvovec;
Alteplase, tái tổ hợp;
Amiodarone;
Amoxicillin;
Ampicillin;
Anagrelide;
Anistreplase;
Apixaban;
Aprepitant;
Aspirin;
Azithromycin;
Bivalirudin;
Blinatumomab;
Capecitabine;
Carbenicillin;
Carboplatin;
Cefadroxil;
Cefdinir;
Cefepime;
Cefixime;
Cefotaxime;
Cefpodoxime;
Ceftazidime;
Ceftibuten;
Ceftizoxime;
Celecoxib;
Cephalexin;
Cephalothin;
Cephapirin;
Cephradine;
Ceritinib;
Chamomile;
Ciprofloxacin;
Citalopram;
Clarithromycin;
Clopidogrel;
Cloxacillin;
Cobicistat;
Collagenase clostridium histolyticum;
Cyclophosphamide;
Dabigatran etexilate;
Dabrafenib;
Dalteparin;
Danaparoid;
Dapsone;
Deferasirox;
Desvenlafaxine;
Dicloxacillin;
Dihydroartemisinin;
Dipyridamole;
Doxorubicin;
Doxorubicin hydrochloride liposome;
Dronedarone;
Drotrecogin alfa;
Econazole;
Efavirenz;
Elvitegravir;
Enoxacin;
Enoxaparin;
Entacapone;
Enzalutamide;
Eptifibatide;
Erlotinib;
Erythromycin;
Escitalopram;
Eslicarbazepine acetate;
Etoposide;
Etravirine;
Fenofibrate;
Axit fenofibric;
Fish oil;
Fluconazole;
Fluorouracil;
Fluoxetine;
Fluvoxamine;
Garlic;
Gatifloxacin;
Gemifloxacin;
Ginkgo;
Imatinib;
Infliximab;
Vắc xin virus bệnh cúm;
Itraconazole;
Ketoconazole;
Ketoprofen;
Leflunomide;
Lepirudin;
Levofloxacin;
Levomilnacipran;
Lomitapide;
Lycium;
Marijuana;
Mechlorethamine;
Mercaptopurine;
Methicillin;
Methotrexate;
Methyl salicylate;
Metronidazole;
Miconazole;
Milnacipran;
Mirtazapine;
Moxalactam;
Moxifloxacin;
Nafcillin;
Axit nalidixic;
Nandrolone;
Naproxen;
Nilotinib;
Nintedanib;
Nitisinone;
Norfloxacin;
Noscapine;
Ofloxacin;
Oritavancin;
Oseltamivir;
Oxacillin;
Oxandrolone;
Papaya;
Paroxetine;
Peginterferon alfa-2b;
Penicillin G;
Penicillin V;
Pentosan polysulfate sodium;
Phenindione;
Phenprocoumon;
Piperacillin;
Pixantrone;
Posaconazole;
Prasugrel;
Procarbazine;
Proguanil;
Reteplase, tái tổ hợp;
Rivaroxaban;
Ropinirole;
Roxithromycin;
Sertraline;
Siltuximab;
Simvastatin;
Sitaxsentan;
St John’s Wort;
Streptokinase;
Sulfamethoxazole;
Sulfisoxazole;
Tan-Shen;
Tegafur;
Telithromycin;
Tenecteplase;
Teriflunomide;
Testosterone;
Ticarcillin;
Tinzaparin;
Tirofiban;
Tocophersolan;
Torsemide;
Urokinase;
Axit valproic;
Venlafaxine;
Vilazodone;
Vincristine;
Vincristine sulfate liposome;
Vindesine;
Vorapaxar;
Voriconazole;
Vortioxetine.
Sử dụng thuốc này với bất kỳ các loại thuốc sau đây có thể gia tăng nguy cơ mắc tác dụng phụ nhất định, nhưng sử dụng cả hai loại thuốc này có thể là hướng điều trị tốt nhất cho bạn. Nếu cả hai loại thuốc được kê cùng nhau, bác sĩ có thể thay đổi liều dùng hoặc tần suất sử dụng của một hoặc cả hai loại thuốc.
Acarbose;
Acemetacin;
Acetaminophen;
Allopurinol;
Aminoglutethimide;
Amitriptyline;
Amprenavir;
Apazone;
Argatroban;
Atovaquone;
Avocado;
Azathioprine;
Bee pollen;
Benorilate;
Benzbromarone;
Black tea;
Bosentan;
Bromfenac;
Butabarbital;
Butalbital;
Carbamazepine;
Carbimazole;
Cefamandole;
Cefazolin;
Ceftriaxone;
Chitosan;
Chloral hydrate;
Cholestyramine;
Choline magne trisalicylate;
Chondroitin;
Cimetidine;
Cisapride;
Cisplatin;
Coenzyme Q10;
Colesevelam;
Curcumin;
Cyclosporine;
Danazol;
Darunavir;
Desogestrel;
Dexamethasone;
Dexlansoprazole;
Dextrothyroxine;
Dienogest;
Diflunisal;
Disopyramide;
Disulfiram;
Dong Quai;
Doxepin;
Drospirenone;
Duloxetine;
Esomeprazole;
Estradiol cypionate;
Estradiol valerate;
Eterobarb;
Ethinyl estradiol;
Ethynodiol diacetate;
Etonogestrel;
Exenatide;
Felbamate;
Fluoxymesterone;
Fluvastatin;
Gefitinib;
Gemcitabine;
Gemfibrozil;
Ginger;
Ginseng;
Glucagon;
Glucosamine;
Glyburide;
Griseofulvin;
Heparin;
Ifosfamide;
Indomethacin;
Indoprofen;
Isoniazid;
Isoxicam;
Ivermectin;
Lactulose;
Lansoprazole;
Levamisole;
Levonorgestrel;
Levothyroxine;
Liothyronine;
Lixisenatide;
Lopinavir;
Lornoxicam;
Medroxyprogesterone acetate;
Melatonin;
Meloxicam;
Menthol;
Mephobarbital;
Mesalamine;
Mesna;
Mestranol;
Methimazole;
Methylprednisolone;
Methyltestosterone;
Methylthiouracil;
Mitotane;
Moricizine;
Nelfinavir;
Nevirapine;
Niacin;
Nilutamide;
Nimesulide;
Norelgestromin;
Norethindrone;
Norgestimate;
Norgestrel;
Omeprazole;
Orlistat;
Oxyphenbutazone;
Pantoprazole;
Pentoxifylline;
Phenobarbital;
Phenylbutazone;
Phytonadione;
Piracetam;
Polyacrylamide;
Potassium iodide;
Prednisone;
Primidone;
Propafenone;
Propoxyphene;
Propylthiouracil;
Quetiapine;
Ranitidine;
Rifabutin;
Rifampin;
Rifapentine;
Ritonavir;
Rofecoxib;
Rosuvastatin;
Salicylamide;
Axit salicylic;
Salsalate;
Saquinavir;
Secobarbital;
Natri salicylate;
Natri thiosalicylate;
Sorafenib;
Soybean;
Soy isoflavones;
Soy protein;
Stanozolol;
Sucralfate;
Sulfasalazine;
Sulfinpyrazone;
Sulindac;
Tenidap;
Terbinafine;
Thyroglobulin;
Thyroid;
Tibolone;
Ticlopidine;
Tigecycline;
Tolterodine;
Tramadol;
Trastuzumab;
Trolamine salicylate;
Valdecoxib;
Vancomycin;
Vemurafenib;
Vitamin A;
Vitamin E;
Vorinostat;
Zafirlukast;
Zileuton.
Thức ăn và rượu bia có tương tác tới warfarin không?
Những loại thuốc nhất định không được dùng trong bữa ăn hoặc cùng lúc với những loại thức ăn nhất định vì có thể xảy ra tương tác. Rượu và thuốc lá cũng có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Hãy tham khảo ý kiến chuyên gia sức khỏe của bạn về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.
Sử dụng thuốc này với bất kỳ loại thức ăn hoặc rượu bia sau thường không được khuyến cáo, nhưng có thể không phải tránh dùng chung trong một số trường hợp. Nếu sử dụng chung, bác sĩ có thể thay đổi liều dùng hoặc tần suất sử dụng thuốc, hoặc đưa bạn những hướng dẫn riêng để dùng các loại thức ăn, rượu hay thuốc lá này.
Nước ép nam việt quất;
Quả lựu;
Thuốc lá.
Sử dụng thuốc này với bất kỳ loại thức ăn hoặc rượu bia sau có thể làm tăng nguy cơ mắc các tác dụng phụ nhất định, nhưng có thể không phải tránh dùng chung trong một số trường hợp. Nếu sử dụng chung, bác sĩ có thể thay đổi liều dùng hoặc tần suất sử dụng thuốc, hoặc đưa bạn những hướng dẫn riêng để dùng các loại thức ăn, rượu hay thuốc lá này.
Chất dinh dưỡng qua đường ruột;
Trà xanh;
Thực phẩm giàu đạm;
Nước ép nhàu;
Thực phẩm chứa vitamin K.
Tình trạng sức khỏe nào ảnh hưởng đến warfarin ?
Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào, đặc biệt là:
Tiền sử nghiện rượu;
Rối loạn tâm thần (ví dụ: loạn thần hay suy yếu cơ thể do tuổi già) – bệnh nhân mắc tình trạng này hoặc những người không hợp tác không nên dùng warfarin;
Bệnh về máu hoặc vấn đề chảy máu;
Nhiễm trùng tim;
Tăng huyết áp (huyết áp cao trong máy);
Gây tê tủy sống, được thực hiện trong thời gian gần đây;
Loét dạ dày hoặc ruột, có hoạt tính;
Đột quỵ;
Có phẫu thuật, gần đây hoặc theo lịch trình (ví dụ: phẫu thuật mắt, não, cột sống);
Có nguy cơ sẩy thai – không được dùng wafarin ở những bệnh nhân ở tình trạng trên vì nguy cơ chảy máu do warfarin có thể tăng lên;
Đặt ống catheter;
Suy tim sung huyết;
Huyết khối tĩnh mạch sâu, giảm tiểu cầu do heparin;
Bệnh tiểu đường;
Nặng đầu hoặc đau đầu hoặc nhức toàn thân;
Nhiễm trùng;
Bệnh thận;
Bệnh gan;
Đại phẫu thuật, bất kỳ phẫu thuật nào;
Thiếu protein C (bệnh di truyền hiếm gặp), được chẩn đoán mắc bệnh hoặc nghi ngờ;
Giảm tiểu cầu, do heparin;
Chấn thương – Sử dụng thận trọng vì thuốc này có thể làm tăng nguy cơ mắc các vấn đề nghiêm trọng.
Quá liều
Khẩn cấp/ Quá liều
Bạn nên làm gì trong trường hợp khẩn cấp hoặc dùng quá liều?
Trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều, gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Các triệu chứng quá liều có thể bao gồm:
Phân có máu hoặc phân màu đỏ hoặc đen;
Nước bọt có máu hoặc ho ra máu;
Chảy máu nhiều trong chu kỳ kinh nguyệt;
Nước tiểu có màu hồng, đỏ hoặc nâu sẫm;
Ho khan hoặc nôn mửa ra chất như bã cà phê;
Có đốm nhỏ, phẳng, đỏ tròn dưới da;
Bầm tím hoặc chảy máu bất thường;
Rỉ máu hoặc chảy máu từ vết cắt nhỏ.
Bạn nên làm gì nếu quên một liều?
Nếu bạn quên dùng một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không dùng gấp đôi liều đã quy định.
Nguồn tham khảo
Warfarin, http://www.webmd.com/drugs/2/drug-3949/warfarin-oral/details