Sự kiện nóng: Sốt xuất huyêt

Giang mai giai đoạn 3 những điều cần biết

24/09/2021
Giang mai giai đoạn 3 những điều cần biết

Bệnh giang mai là một trong các bệnh lý lây truyền qua đường tình dục. Khi xâm nhập vào cơ thể, xoắn khuẩn sẽ biểu hiện bằng các vết loét thường gặp tại cơ quan sinh dục. Sau đó, nếu không được điều trị, xoắn khuẩn sẽ đi vào máu, gây bệnh cho các cơ quan. Đó là bệnh giang mai giai đoạn 3.

1. Bệnh Giang mai giai đoạn 3 là gì?

Sau khi qua khỏi giai đoạn 1 và 2, đến giang mai giai đoạn 3, vi khuẩn Giang mai vẫn còn sống trong cơ thể người bệnh nhưng có thể trên da không còn biểu hiện các dấu hiệu hoặc triệu chứng của nhiễm trùng như 2 giai đoạn trước. Theo đó, nguy cơ lây nhiễm trong giai đoạn này qua các đường tiếp xúc thông thường cũng trở nên hạn chế hơn.

Tuy nhiên, điều đáng sợ nhất của bệnh giang mai giai đoạn 3 là bệnh vẫn có thể ảnh hưởng đến tim, não, dây thần kinh, xương và các bộ phận khác trên cơ thể. Không những thế, giai đoạn này có thể kéo dài trong nhiều năm, thậm chí đến suốt phần đời còn lại của người bệnh giang mai.

Mặc dù vậy, không phải bệnh nhân nào bị giang mai cũng sẽ tiến triển đến bệnh giang mai giai đoạn 3. Thực tế là có một số ít bệnh nhân sẽ chuyển sang giai đoạn tiềm ẩn, là bước chuyển tiếp từ giai đoạn 1 sang giai đoạn 2 và từ giai đoạn 2 sang giai đoạn 3. Giai đoạn tiềm ẩn của bệnh giang mai là một khoảng thời gian mà người bệnh hoàn toàn không có dấu hiệu hoặc triệu chứng của bệnh giang mai ở nam giới hay nữ giới. Nếu không điều trị, người bệnh mang xoắn khuẩn trong cơ thể dưới dạng không hoạt động nhưng sự nhiễm trùng giang mai vẫn có thể được phát hiện bằng xét nghiệm máu. Nếu điều trị tích cực lúc này, người bệnh vẫn có khả năng đào thải vi trùng ra khỏi cơ thể. Ngược lại, nếu nhiễm trùng giang mai tiến triển qua giai đoạn tiềm ẩn mà không được điều trị, bệnh sẽ chính thức bước vào giai đoạn thứ ba. Những biện pháp điều trị trong bệnh giang mai giai đoạn 3 có thể giúp tiêu diệt xoắn khuẩn nhưng không thể cải thiện chức năng các cơ quan một khi đã bị tổn thương.

2. Dấu hiệu của bệnh giang mai giai đoạn 3 như thế nào?

Đặc điểm của bệnh giang mai giai đoạn 3 không còn là các sang thương ngoài da như bệnh giang mai giai đoạn 1 hay 2. Thay vào đó, trong giai đoạn này, bệnh sẽ biểu hiện là các tổn thương khu trú mang tính chất ăn sâu, phá huỷ tổ chức. Chính vì thế, bệnh có thể dẫn tới những di chứng không hồi phục, thậm chí tử vong cho bệnh nhân.

Mặc dù bệnh giang mai giai đoạn 3 đã giảm sự nguy hiểm cho cộng đồng do khả năng lây lan qua con đường tiếp xúc thông thường đã bị hạn chế, đây vẫn là bệnh lý tầm soát đối với thai phụ trong lần khám thai đầu tiên, do nguy cơ lây truyền giang mai từ mẹ sang bào thai và có khả năng sinh ra con bị giang mai bẩm sinh. Điều này là nhờ vào các xét nghiệm Huyết thanh vẫn dương tính trong bệnh giang mai giai đoạn 3 dù bề ngoài không có biểu hiện gì.

Bệnh giang mai giai đoạn 3 là bước tiếp nối sau bệnh giang mai giai đoạn 1 và 2. Nếu khoảng thời gian giang mai tiềm ẩn không quá dài, bệnh giang mai giai đoạn 3 sẽ bắt đầu dao động vào khoảng từ năm thứ 3 cho đến năm thứ 10 sau sự xâm nhập lần đầu tiên của xoắn khuẩn. Các thống kê đã cho thấy chỉ có 30-50% số bệnh nhân vào đến bệnh giang mai giai đoạn 3, chủ yếu là các đối tượng không được phát hiện hay không điều trị gì. Biểu hiện lúc này của bệnh giang mai giai đoạn 3 như sau:

2.1. Giang mai củ

Đây là những thương tổn khu trú trong cấu trúc của da, niêm mạc, cơ bắp, khớp, mắt, hệ tiêu hoá, gan, nội tiết. Nếu là củ giang mai thì có màu đỏ đồng với số lượng ít, khu trú ở một vùng nhất định mà không có quy luật gì trên da vùng lưng hay tay, chân. Đôi khi củ giang mai nổi thành khối trên mặt da, hình dạng tròn, đường kính dưới 1cm, bề mặt trơn hay thâm nhiễm hay có khi có vẩy như vẩy nến.

Giang mai giai đoạn 3 những điều cần biết - ảnh 1
Giang mai củ có đường kính dưới 1cm

2.2. Gôm giang mai

Gôm giang mai trong giai đoạn đầu thường là một khối tròn, có cấu trúc cứng, tạo ranh giới rõ ở với vùng da lành xung quanh. Sau đó, gôm giang mai sẽ chuyển sang mềm dần theo lớp từ nông đến sâu và dính vào da, làm vùng da này bị đỏ lên, không còn di động được. Khi gôm giang mai hóa mềm hoàn toàn sẽ bị loét và vỡ ra, giải thoát dịch mủ sánh, dây dính như gôm. Bên dưới là đáy tròn, dày, cứng và có mủ lẫn máu. Cuối cùng, khi đáy sạch mủ thì gôm giang mai sẽ thành sẹo, co kéo cả vùng da xung quanh trên các vị trí thường gặp là mặt, da đầu, thân mình, mông, đùi, cẳng chân.

Ngoài ra, gôm giang mai giai đoạn 3 cũng có thể xảy ra ở vùng niêm mạc của môi, má trong, lưỡi, vòm miệng, hầu họng và cả cơ quan sinh dục. Hạch vùng đi kèm với mật độ cứng, chắc và không đau.

2.3. Giang mai tim mạch

Nếu không được điều trị, có khoảng 10% các bệnh nhân giang mai xuất hiện tổn thương dạng giang mai tim mạch. Đến thời điểm này thì có thể nhận định rằng người bệnh bị lây nhiễm giang mai đã rất lâu trong quá khứ, ít nhất là 10 năm và đôi khi lên đến 40 năm.

Tổn thương giang mai Tim mạch thường nhất là Viêm động mạch chủ. Triệu chứng lâm sàng không có gì đặc hiệu ngoài các triệu chứng tim mạch thông thường. Nếu bệnh tiến triển nặng, bệnh nhân có triệu chứng của suy tim trái do hở van động mạch chủ. Khám nghe thấy âm thổi của hở động mạch chủ vào thì tâm trương ở vùng cạnh ức hai bên; đo thấy huyết áp tối đa cao, tối thiểu thấp. Khi Xquang thấy trung thất rộng do dãn cung động mạch thì trên Siêu âm tim đã thấy rõ dòng phụt ngược qua lá van vào động mạch chủ trong thì tâm trương kèm theo dãn lớn thất trái.

Nếu dòng hở van tim không được cải thiện, lượng máu phụt ngược vào động mạch lâu dài vượt quá sức căng thành mạch ngày càng làm dãn động mạch. Khi thành mạch trở nên yếu dần, nguy cơ vỡ sẽ xảy ra rất cao, tiên lượng tử vong gần như chắc chắn.

2.4. Giang mai thần kinh

Thể giang mai thần kinh xảy ra khi xoắn khuẩn giang mai xâm lấn sâu vào tủy sống, vào nhu mô Não gây viêm màng Não – tủy, viêm tủy và viêm não. Tuy nhiên, thể này thường xuất hiện rất muộn, thường từ 10 đến 20 năm sau khi bị nhiễm bệnh.

Giang mai giai đoạn 3 những điều cần biết - ảnh 2
Xoắn khuẩn giang mai xâm lấn vào não

Trong thể giang mai thần kinh, người bệnh có biểu hiện của các dạng tổn thương thần kinh trung ương như đau yếu cơ, tăng phản xạ đầu gối, trương lực cơ giảm, rối loạn cảm giác sâu hay rối loạn cả chức năng niệu dục khi tổn thương tủy cùng.

Đôi khi giang mai thần kinh ở bệnh giang mai giai đoạn 3 cũng khiến cho bệnh nhân có các biểu hiện của rối loạn tâm thần, dễ nhầm lẫn với các bệnh lý thuộc chuyên khoa thần kinh – tâm thần đơn độc nếu chưa tìm thấy tổn thương cơ quan khác.

3. Chẩn đoán và điều trị bệnh giang mai giai đoạn 3 như thế nào?

Việc chẩn đoán bệnh giang mai giai đoạn 3 dựa vào sang thương cơ bản với gôm hay củ giang mai. Nếu tổn thương xảy ra tại các cơ quan, phải chẩn đoán phân biệt với những bệnh lý đơn thuần thuộc cơ quan đó. Tuy nhiên, trong thực tế, bệnh giang mai giai đoạn 3 nói riêng hay bệnh giang mai nói chung chỉ được chẩn đoán ra khi có nghĩ đến và chỉ định xét nghiệm Huyết thanh thu được kết quả dương tính.

Về điều trị, so với bệnh giang mai các giai đoạn khác, bệnh giang mai giai đoạn 3 vẫn sử dụng chủ yếu là nhóm kháng sinh penicillin. Hầu hết các xét nghiệm nuôi cấy trong phòng thí nghiệm đều cho thấy xoắn khuẩn giang mai rất nhạy cảm với penicillin. Theo đó, chưa từng có chủng T pallidum nào được báo cáo là đề kháng với loại thuốc này. Chính vì thế, Penicillin nên được sử dụng để điều trị bệnh giang mai trong bất cứ giai đoạn nào.

Ngoài ra, những người đang được điều trị bệnh giang mai cần phải kiêng quan hệ Tình dục với bạn tình cho đến khi hoàn thành phác đồ kháng sinh và vết loét giang mai được chữa lành hoàn toàn. Hơn thế nữa, những người mắc bệnh giang mai phải thông báo cho bạn tình biết để họ cũng có thể được xét nghiệm và được điều trị cùng lúc, nhằm đạt hiệu quả diệt xoắn khuẩn cao nhất, phòng tránh tái nhiễm về sau.

Tóm lại, bệnh giang mai giai đoạn 3 là giai đoạn cuối cùng của diễn tiến sinh lý bệnh sau khi nhiễm xoắn khuẩn. Lúc này, người bệnh hầu hết đều bị tổn thương các cơ quan và khó phục hồi dù cho có được điều trị. Chính vì thế, điều cần nhất là phải phát hiện sớm, chủ động can thiệp tích cực từ đầu, nhằm ngăn chặn tiến triển của bệnh, bảo vệ sức khỏe về lâu dài cho chính mình cũng như người xung quanh.