1. Loãng xương là gì?
Loãng xương là tình trạng rối loạn chuyển hóa của bộ xương , đặc trưng bởi sự giảm mật độ xương và chất lượng xương, xương bị giảm sức mạnh, trở nên yếu, giòn, chỉ cần ngã hoặc một va chạm nhẹ cũng có thể dẫn tới gãy xương. Loãng xương được chia làm hai loại là loãng xương Nguyên phát và loãng xương thứ phát.
Loãng xương nguyên phát do quá trình lão hóa của tạo cốt bào gây nên sự mất cân bằng giữa hủy xương và tạo xương. Loãng xương Nguyên phát gồm loãng xương tuổi già và loãng xương sau mãn kinh.
Loãng xương nguyên phát là loại loãng xương liên quan đến một số bệnh mạn tính như bệnh đái tháo đường, bệnh cường giáp, bệnh to đầu chi, bệnh gan mạn tính, thiếu dinh dưỡng, cắt dạ dày, Viêm khớp dạng thấp, bệnh lý cột sống, các bệnh di truyền như bệnh nhiễm sắc tố sắc,...hoặc do sử dụng lâu ngày một số thuốc như corticoid, thuốc lợi tiểu, heparin,...
2. Các đối tượng có nguy cơ cao mắc bệnh loãng xương
Bệnh loãng xương thường xảy ra ở các nhóm đối tượng sau đây:
- Những người có tiền sử gia đình mắc bệnh loãng xương.
- Yếu tố tuổi và giới tính: Những người tuổi càng cao thì mật độ xương càng giảm. Nữ giới có nguy cơ loãng xương cao hơn nam giới, mật độ xương ở nam giới sau 50 tuổi giảm 0.4%/ năm trong khi phụ nữ từ những năm 30 tuổi mật độ xương giảm 0.75-1%/ năm và giảm gấp 3 lần sau mãn kinh.
- Những người có vóc dáng nhỏ bé, nhẹ cân, đặc biệt khi họ dinh dưỡng kém, không cung cấp đủ calci, vitamin D, nghiện rượu, thuốc lá.
- Những người ít vận động thể lực, nằm Bất động lâu ngày.
- Các bệnh nhân mắc một số bệnh lý có thể gây loãng xương như đái tháo đường, cường giáp, Viêm khớp dạng thấp,... sử dụng trong thời gian dài các thuốc chống đông, thuốc điều trị đái tháo đường, đặc biệt là thuốc kháng viêm Corticoid.
3. Diễn biến âm thầm của bệnh loãng xương
Quá trình loãng xương diễn ra âm thầm, không có triệu chứng gì đặc hiệu, người bệnh không biết mình bị loãng xương cho đến khi gặp các biến chứng như xẹp xương, gãy xương. Các biểu hiện thường gặp của bệnh là :
- Đau nhức các đầu xương, mỏi dọc các xương dài, cảm giác đau như châm chích toàn thân, khi về đêm cường độ đau tăng, nghỉ ngơi không hết.
- Đau quanh cột sống, có thể lang sang một hoặc hai bên mạn sườn, khi thay đổi tư thế có thể gây đau, giật cơ, lúc nằm yên cảm thấy dễ chịu hơn.
- Hình dáng cơ thể bị thay đổi, lưng bị gù, chiều cao bị giảm so với lúc trẻ.
- Cảm giác lạnh, hay bị chuột rút ở các cơ, ra mồ hôi, ớn lạnh.
4. Hậu quả của loãng xương
Nếu không được điều trị kịp thời hoặc điều trị không đúng cách, các hậu quả của loãng xương có thể gây ra rất nặng nề. Hậu quả nguy hiểm nhất của loãng xương là rạn xương, nứt xương hoặc gãy xương. Ở những bệnh nhân bị loãng xương nặng, chỉ cần một va chạm nhẹ cũng có nguy cơ dẫn đến gãy xương.
Do xương cột sống, xương đùi, xương cẳng tay, cánh tay, cẳng chân là những xương chịu lực và chịu tác động nhiều nhất cơ thể, nên khi bị loãng xương, đây là các xương thường bị ảnh hưởng nhất. Gãy cổ xương đùi, gãy cổ tay, gãy khớp háng là những bệnh lý thường gặp nhất ở bệnh nhân loãng xương người cao tuổi.
75% trường hợp gãy cổ xương đùi ở phụ nữ và 25% Gãy cổ xương đùi ở nam giới trên 50 tuổi có nguyên nhân do loãng xương. Gãy xương gây biến dạng cơ thể, đau đớn, mất khả năng vận động, giảm tuổi thọ, tăng gánh nặng kinh tế cho gia đình và xã hội. Theo ước tính, khi bị Gãy xương đùi thì nguy cơ gãy xương kế tiếp sẽ tăng 2.5 lần, 25% bệnh nhân Gãy cổ xương đùi sẽ tử vong sau một năm, 60% bệnh nhân bị gãy xương bị hạn chế vận động, 40% bệnh nhân không thể đi lại và phải sống lệ thuộc người khác.
Bệnh nhân loãng xương còn tăng nguy cơ mắc các biến chứng tim mạch, biến chứng hô hấp, viêm phổi,... do phải thường xuyên nhập viện điều trị, do phải Bất động vì nứt xương, gãy xương.
Một số biến chứng nguy hiểm khác của loãng xương là gãy lún cột sống, cong xương, cong ống chân, cong vẹo cột sống, giảm chiều cao.
5. Làm gì để phòng ngừa bệnh loãng xương?
Để hạn chế nguy cơ mắc bệnh loãng xương, cần có chế độ ăn uống cung cấp đủ canxi và Vitamin D. Nhu cầu canxi cần đáp ứng đủ theo từng lứa tuổi, nhu cầu canxi của trẻ em dưới 15 tuổi là 600-700 mg/ngày, trẻ trên 15 tuổi người lớn là 1000mg/ngày và ở người trên 50 tuổi là 1200 mg/ngày. Canxi có nhiều trong các thực phẩm như tôm, cua, cá, sữa và các chế phẩm từ sữa..
Thường xuyên vận động, tập luyện thể lực ngoài trời để giúp hệ xương khỏe mạnh, cơ bắp dẻo dai, sức mạnh các hệ cơ quan như tim mạch, hô hấp được tăng cường. Đối với người cao tuổi nên đề phòng té ngã, việc tập luyện thể lực ở mức vừa phải không nên quá sức. Không hút thuốc lá, hạn chế sử dụng rượu bia và các chất kích thích.
Khi có các dấu hiệu đi đau mỏi ở cột sống, ở xương khớp, các xương dài, đau các cơ bắp, hay bị chuột rút, ớn lạnh ở các cơ,...cần đi khám bệnh ngay để phát hiện bệnh sớm và điều trị kịp thời. Không được tự ý mua thuốc giảm đau để điều trị, việc Lạm dụng thuốc Corticoid có thể gây ra những hậu quả rất nặng nề, làm tình trạng loãng xương thêm nặng và khó kiểm soát.