1. Công dụng của vắc-xin phòng Viêm gan B
Vắc-xin phòng viêm gan B giúp ngăn ngừa bệnh viêm gan B và các hậu quả như xơ gan, ung thư gan. Vắc-xin phòng viêm gan B được khuyến cáo sử dụng cho tất cả người lớn và trẻ em có nguy cơ tiếp xúc với virus viêm gan B. Tuy nhiên, việc Tiêm chủng rộng rãi vắc-xin phòng viêm gan B sẽ góp phần kiểm soát Viêm gan B trong cộng đồng và giảm tỉ lệ viêm gan D do viêm gan D không thể xảy ra nếu không bị nhiễm viêm gan B.
Lưu ý: Vắc-xin phòng bệnh viêm gan B không phòng được các bệnh viêm gan do các tác nhân khác như virus viêm gan A, virus viêm gan C.
2. Chỉ định và chống chỉ định của vắc-xin phòng viêm gan B
2.1. Chỉ định
Nhóm người khỏe mạnh có nguy cơ cao
- Nhân viên y tế như: Bác sĩ, phẫu thuật viên, nha sĩ, y tá, hộ lý
- Nhân viên y tế thường xuyên phải tiếp xúc với máu, dịch phẩm.
- Nhân viên trong phòng thí nghiệm
- Nhân viên hoặc cư dân trong trại dưỡng lão, trại cứu tế...
- Người đến vùng dịch
- Người có nguy cơ trong quan hệ tình dục
- Cảnh sát, quân nhân, nhân viên cứu hỏa...và những người có nguy cơ phơi nhiễm virus viêm gan B trong công việc của họ.
- Gia đình có người bị nhiễm virus viêm gan B, đặc biệt là các em bé sinh ra từ những bà mẹ có HBsAg (+) và HBeAg (+).
Nhóm bệnh nhân
- Những bệnh nhân thường xuyên phải truyền máu hoặc các sản phẩm từ máu có thể đã bị nhiễm virus viêm gan B
- Những bệnh nhân bị suy giảm miễn dịch
- Những bệnh nhân phải chạy thận nhân tạo.
- Bệnh nhân ghép tạng.
- Người mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của vắc-xin. Đặc biệt những trường hợp có biểu hiện mẫn cảm với vắc-xin phòng viêm gan B ở lần tiêm trước
- Người mắc các bệnh bẩm sinh, mắc bệnh tim, bệnh thận, bệnh gan hay bị bệnh đái tháo đường hoặc suy dinh dưỡng, bệnh cấp tính....không phải là đối tượng chống chỉ định tiêm vắc-xin phòng viêm gan B...
3. Liều lượng và cách dùng vắc-xin phòng viêm gan B
3.1 Lộ trình tiêm vắc-xin phòng viêm gan B cho trẻ em
- Trường hợp mẹ không nhiễm virus viêm gan B: theo thông tư 38/2017/TT-BYT ban hành ngày 17/10/2017 về danh mục bệnh truyền nhiễm, phạm vi và đối tượng phải sử dụng vắc-xin, sinh phẩm y tế bắt buộc quy định:Trường hợp mẹ bị nhiễm virus viêm gan B: Trong giai đoạn mang thai, virus viêm gan B rất hiếm lây từ mẹ sang con, thường không quá 2%. Sự lây nhiễm chủ yếu xảy ra trong quá trình sinh nở. Do đó, nếu người mẹ bị nhiễm virus viêm gan B, cần tiêm vắc-xin và Huyết thanh kháng viêm gan B cho trẻ trong vòng 24 giờ sau sinh, tốt nhất là 12 giờ để đảm bảo trẻ không bị lây bệnh. Thời điểm tiêm càng trễ, hiệu lực của vắc-xin càng giảm:
- Liều sơ sinh được tiêm trong vòng 24 giờ đầu sau sinh hoặc sớm nhất có thể nếu trẻ phải trì hoãn tiêm
- Liều thứ 2, 3, 4 có thể tiêm với vắc-xin phối hợp chứa thành phần viêm gan B (vắc-xin 6 trong 1, 5 trong 1) bắt đầu tiêm khi trẻ đủ 2 tháng tuổi, khoảng cách tối thiểu giữa 2 liều là 28 ngày.
- Liều cuối cùng nên nhắc khi trẻ 18 tháng tuổi với vắc-xin 6 trong 1 (hoàn thành trước 24 tháng tuổi).
- Tiêm vắc-xin trong 24 giờ đầu sẽ phòng được 85 - 90% sự lây truyền từ mẹ sang con
- Tiêm vắc-xin ngày hôm sau (48 giờ), hiệu lực vắc-xin giảm 50 - 57% mỗi ngày.
Trình tự tiêm vắc-xin phòng viêm gan B cho trẻ khi người mẹ mang virus viêm gan B có thể theo 2 phác đồ như sau:
- Phác đồ 1: 0-1-2-12
- Liều sơ sinh tiêm trong vòng 24 giờ, tốt nhất là 12 giờ sau sinh. Cần tiêm phối hợp cùng Huyết thanh kháng viêm gan B.
- Liều thứ 2 được tiêm khi trẻ đủ 1 tháng tuổi.
- Liều thứ 3 tiêm khi trẻ được đủ 2 tháng tuổi.
- Liều thứ 4 tiêm cách liều thứ 3: 12 tháng.
- Phác đồ 2: 0-1-6-18
- Liều sơ sinh tiêm trong vòng 24 giờ, tốt nhất là 12 giờ sau sinh. Cần tiêm phối hợp cùng huyết thanh kháng viêm gan B.
- Liều thứ 2 được tiêm khi trẻ đủ 1 tháng tuổi.
- Liều thứ 3 tiêm khi trẻ được 6 tháng tuổi.
- Liều thứ 4 tiêm khi trẻ được 18 tháng tuổi.
Ngoài ra, cũng có thể lựa chọn tiêm vắc-xin và huyết thanh kháng viêm gan B cho trẻ trong vòng 24 giờ sau sinh, tốt nhất là 12 giờ sau đó viêm gan B được nhắc lại cho trẻ trong vắc-xin phối hợp có chứa thành phần viêm gan B (5 trong 1 hay 6 trong 1) vào lúc 2,3,4 và 18 tháng tuổi.
Sau tiêm liều thứ 4 ít nhất 1 tháng có thể Xét nghiệm HBsAg và HBsAb để xác định trẻ có bị nhiễm virus viêm gan B không và hiện đã có đủ kháng thể kháng virus viêm gan B giúp bảo vệ trẻ chưa?
Lưu ý do Vắc-xin viêm gan B không tạo đáp ứng miễn dịch suốt đời vì lượng kháng thể sẽ giảm dần theo thời gian nên sau 5 năm cần cho trẻ xét nghiệm kháng thể chống virus viêm gan B (HBsAb). Nếu kháng thể HBsAb < 10mUI/ml cần tiêm nhắc lại 1 liều vắc-xin để đảm bảo hiệu quả phòng bệnh.
3.2 Lộ trình tiêm vắc-xin phòng viêm gan B cho người lớn, trẻ lớn
- Xét nghiệm trước khi tiêm: cần làm các xét nghiệm HBsAg và anti-HBs (HBsAb) để biết đã bị nhiễm bệnh hay trong cơ thể đã có kháng thể kháng virus viêm gan B hay chưa. Nếu kết quả là HBsAg dương tính, nghĩa là bạn đã nhiễm virus viêm gan B, việc tiêm ngừa sẽ không còn hiệu quả. Còn nếu HBsAb dương tính tức là bạn đã có kháng thể kháng virus viêm gan B, khi đó không cần thiết phải tiêm vắc-xin nữa. Nếu cả hai xét nghiệm đều cho kết quả âm tính, tức là chưa mắc bệnh và cần tiêm vắc-xin để phòng bệnh.
- Phác đồ tiêm: có thể chọn 1 trong 2 phác đồ
- Phác đồ: 0-1-6 nghĩa là liều thứ 2 cách mũi đầu tiên 1 tháng và liều thứ 3 cách liều thứ 2 là 5 tháng (cách liều đầu 6 tháng nếu tiêm đúng lịch).
- Phác đồ 0-1-2-12 tức là tiêm 3 liều liên tiếp cách nhau 1 tháng và liều thứ 4 cách liều thứ 3 là 1 năm.
- Nên xét nghiệm HbsAb sau mỗi 5 năm và nhắc lại 1 liều vắc-xin nếu xét nghiệm HBsAb < 10 mUI/ml.
3.3. Lịch tiêm chủng nhanh
Dành cho các trường hợp cần hiệu quả bảo vệ nhanh như bị kim tiêm nghi ngờ nhiễm virus viêm gan B đâm phải, chuẩn bị đi vào vùng có tỷ lệ mắc bệnh viêm gan B cao....
- Mũi 1: Lần tiêm đầu tiên
- Mũi 2: Sau mũi 1 bảy (7) ngày
- Mũi 3: Sau mũi 2 hai mươi mốt (21) ngày.
- Mũi 4: nhắc lại sau mũi đầu tiên 12 tháng.
4. Thận trọng khi sử dụng vắc-xin phòng viêm gan B
Các đối tượng bị Sốt hoặc nhiễm trùng cấp tính nên dừng tiêm vắc-xin phòng viêm gan B. Tuy nhiên, với các trường hợp nhiễm trùng nhẹ không có chống chỉ định tiêm vắc-xin này.
Thời kỳ ủ bệnh của viêm gan B dài, do đó có thể bệnh nhân đã bị nhiễm virus trước khi tiêm phòng mà không biết. Do đó, vắc-xin không thể ngăn ngừa sự lây nhiễm virus viêm gan B trong trường hợp này.
Sự đáp ứng miễn dịch của vắc-xin phòng viêm gan B phụ thuộc vào nhiều yếu tố:
- Độ tuổi: Nam giới trên 40 tuổi đáp ứng miễn dịch kém hơn
- Bị béo phì
- Bị đái tháo đường
- Thói quen hút thuốc lá
- Đường tiêm không thích hợp: Như tiêm ở mông hay tiêm trong da
- Người nhiễm HIV/AIDS.
Với các trường hợp trên thường có đáp ứng miễn dịch kém hơn, do đó nên cân nhắc liều tiêm bổ sung.
Đối với phụ nữ có thai và đang cho con bú: Các loại vắc-xin phòng viêm gan B được khuyến cáo không nên tiêm cho phụ nữ có thai. Nhưng với những phụ nữ có thai mà có nguy cơ cao bị nhiễm virus viêm gan B vẫn có thể tiêm được. Vắc-xin này không chống chỉ định tiêm cho phụ nữ đang cho con bú.
5. Tác dụng không mong muốn của vắc-xin phòng viêm gan B
Tác dụng không mong muốn thường gặp
- Tại vị trí tiêm: Có thể xuất hiện đau thoáng qua, chai cứng da, hồng ban.
Tác dụng không mong muốn hiếm gặp
- Toàn thân: Sau khi tiêm có thể xuất hiện tình trạng mệt mỏi, khó chịu, sốt, triệu chứng như mẫn cảm
- Trên hệ Thần kinh trung ương và ngoại biên: Nhức đầu, chóng mặt, dị cảm
- Trên hệ tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, đau bụng, tiêu chảy
- Trên hệ gan mật: Thay đổi kết quả xét nghiệm chức năng gan
- Trên hệ cơ xương khớp: Đau cơ, đau khớp
- Trên da và các phần phụ của da: Ngứa, nổi mề đay, phát ban.
Tác dụng không mong muốn rất hiếm gặp
- Toàn thân: Xảy ra phản ứng phản vệ
- Trên tim mạch: Hạ huyết áp
- Trên hệ thần kinh trung ương và ngoại biên: Liệt, viêm thần kinh, viêm não, bệnh thần kinh, bệnh não.
- Trên hệ mạch ngoài tim: Viêm mạch
- Trên hệ bạch cầu và lưới nội mô: Bệnh hạch bạch huyết.