Tên gọi khác: Ra máu sản hậu, Băng huyết sau sinh
Triệu chứng
Chảy nhiều máu từ âm đạo và/hoặc cổ tử cung, da xanh nhợt, tay chân lạnh, khát nước, mạch nhanh, huyết áp giảm, tử cung mềm nhão, tăng thể tích.
Chẩn đoán
Hỏi bệnh sử và khám thực thể.
Xét nghiệm công thức máu toàn bộ (CBC).
Điều trị
Hồi sức tích cực, truyền máu bồi hoàn máu mất. Điều chỉnh các rối loạn đông máu nếu có. Đảm bảo tử cung co hồi và gò tốt: lòng tử cung sạch (không còn nhau), xoa đáy tử cung, sử dụng các thuốc giúp tử cung gò tốt. Kiểm tra tử cung, cổ tử cung, âm đạo, phát hiện các vị trí tổn thương và khâu cầm máu. Nếu các bước điều trị nội khoa thất bại, cần can thiệp bằng phẫu thuật. Để cứu người mẹ, thậm chí có thể phải cắt tử cung.
Nguyên nhân
Băng huyết sau sinh được định nghĩa khi lượng máu chảy từ đường sinh dục của bà mẹ > 500 ml sau đẻ.
Hiện nay, băng huyết sau sinh vẫn còn là một trong những tai biến sản khoa gây tử vong hàng đầu cho bà mẹ trên thế giới và Việt Nam. Không những thế, nó còn là một tai biến đáng sợ đối với các bác sĩ Sản khoa bất chấp các điều kiện cơ sở y tế ngày càng được nâng cao, chất lượng về máy móc và trình độ của đội ngũ cán bộ y tế đã tiến bộ vượt bậc so với nhiều thập niên trước.
Mỗi năm, trên toàn cầu có khoảng 515.000 phụ nữ tử vong trong quá trình mang thai và sinh nở, trong đó 130.000 phụ nữ chảy máu cho đến chết trong khi sinh. Tại Việt Nam, theo nhiều tác giả, tỷ lệ băng huyết sau sinh chiếm từ 3-8% tổng số sinh. Trong danh mục 5 tai biến sản khoa của toàn quốc, băng huyết sau sinh là tai biến thường gặp nhất (chiếm 50%) và cũng là nguyên nhân gây tử vong cao nhất (chiếm 78,8%).
Phòng ngừa
1. Đờ tử cung (tử cung không thể co hồi nhỏ lại sau khi thai nhi đã ra)
Là nguyên nhân thường gặp nhất. Các yếu tố có thể dẫn đến đờ tử cung gồm:
- Chất lượng cơ tử cung kém: Do sinh nhiều lần, do tử cung có u xơ, tử cung dị dạng.
Tử cung quá căng: Do chửa sinh đôi, sinh ba..., nước ối quá nhiều, con to.
Chuyển dạ kéo dài.
Nhiễm trùng ối.
Thai phụ bị suy nhược, thiếu máu.
2. Bất thường của bánh rau
Diện tích bánh rau lớn, khi bong ra gây chảy máu nhiều như trong phù nhau thai.
Rau bám bất thường: Rau tiền đạo, rau bám thấp… dẫn tới chảy máu nhiều.
Rau không bong được (rau cài răng lược)
3. Tổn thương đường sinh dục
Vỡ tử cung, rách cổ tử cung và âm đạo có thể xảy ra trong các trường hợp đẻ thường. Tuy nhiên, các biến chứng này thường gặp hơn trong những trường hợp đẻ khó cần can thiệp thủ thuật. Những trường hợp đẻ quá nhanh, đẻ rơi cũng dễ dẫn tới tổn thương đường sinh dục.
4. Rối loạn đông máu
Rối loạn đông máu thường xảy ra trong các trường hợp: Rau bong non, thai lưu, nhiễm trùng, tắc mạch ối…
Điều trị
Đây là những phương pháp để dự phòng băng huyết và phòng ngừa hậu quả nặng nề do tai biến này gây nên.
Đối với phụ nữ có thai
Thực hiện tốt kế hoạch hóa gia đình, không đẻ dày, đẻ nhiều, không phá thai ảnh hưởng đến dạ con.
Khi có thai: Khám thai định kỳ tại các cơ sở y tế để phát hiện sớm yếu tố nguy cơ.
Uống viên sắt và acid Folic trong suốt thai kỳ để phòng ngừa thiếu máu. Điều này sẽ giúp cho băng huyết sau sinh nếu có xảy ra sẽ ít gây ra các biến chứng nặng hơn.
Đối với cán bộ y tế
Đảm bảo công tác quản lý thai nghén tốt, phát hiện sớm các nguy cơ cao để chuyển lên tuyến trên.
Theo dõi sát quá trình chuyển dạ, không để xảy ra chuyển dạ kéo dài, xử trí tích cực giai đoạn 3 của chuyển dạ (Tiêm bắp Oxytocin ngay sau khi đầu thai vừa sổ ra ngoài).
Đỡ đẻ đúng kỹ thuật, nhẹ nhàng để tránh gây chấn thương đường sinh dục. Khi có tổn thương đường sinh dục cần phát hiện sớm và xử trí kịp thời.
Cần phải theo dõi sát sản phụ ít nhất 6 giờ sau sinh để kịp thời phát hiện khi băng huyết sau sinh xảy ra, kịp thời tìm nguyên nhân và xử trí sớm.
Không thực hiện các thủ thuật giúp sinh nếu không có chỉ định rõ ràng hoặc khi chưa đủ điều kiện. Khi làm thủ thuật phải bảo đảm nhẹ nhàng, thực hiện đúng kỹ thuật.
Phòng ngừa nhiễm trùng ối bằng thuốc kháng sinh và cần chấm dứt thai kỳ sớm.