Tên hoạt chất: Thủy tiên
Tác giả: Lan Quan
Tham vấn y khoa: TS. Dược khoa Trương Anh Thư
Tên gốc: Thủy tiên
Tên khoa học: Narcissus tazetta L
Tên tiếng Anh: Daffodil
Tác dụng
Tìm hiểu chung về thủy tiên
Thủy tiên là cây gì?
Thủy tiên là một loại cây lâu năm, thuộc họ loa kèn (maryllidaceae) được trồng vào mùa thu, hoa nở vào cuối đông, đầu xuân. Loài cây này có khoảng từ 50 – 100 loài, có nguồn gốc ở các vùng của châu Âu, châu Á và Bắc Phi. Hầu hết các loài cây này nở hoa vào cuối đông, đầu xuân, một vài loài nở vào mùa thu.
Hoa thủy tiên có thể có màu vàng hoặc trắng. Hoa có sáu cánh. Loài cây này có dạng thân củ, có từ 1 – 20 hoa/bụi.
Hoa thủy tiên thường được trồng làm cảnh giữa những cây bụi, trồng thành hàng. Củ, lá và hoa được dùng để làm thuốc. Bạn không được ăn loại thảo mộc này vì chúng có chứa chất độc có thể gây chóng mặt, đau bụng, khó thở…
Các loài thực vật thuộc họ loa kèn là 1 trong số 20 họ thực vật được coi là dược liệu phổ biến nhất do các hợp chất hoạt tính dược lý của chúng.
Trong văn hóa phương Tây, hoa thủy tiên tượng trưng cho năng lượng tái sinh, tăng lòng tự trọng, ràng buộc lòng trung thành và tình yêu. Việc trồng hoa thủy tiên quanh nhà là để bảo vệ ngôi nhà và ngăn ngừa nguồn năng lượng tiêu cực. Một bó hoa thủy tiên vàng chứa hơn 13 bông hoa sẽ đem lại may mắn cho ngôi nhà.
Thủy tiên dùng để làm gì?
Thủy tiên có chứa nhiều độc tố có thể gây hại đến sức khỏe, nhưng vẫn được dùng để trị Ho gà, Cảm lạnh và hen suyễn. Người ta cũng dùng thuốc từ thủy tiên để gây nôn mửa.
Một số người làm thuốc đắp từ củ thủy tiên để điều trị vết thương, vết bỏng, tình trạng Căng cơ và đau khớp.
Cơ chế hoạt động của thủy tiên là gì?
Tất cả các bộ phận của cây thủy tiên đều có độc và có nguy cơ gây Ngộ độc cho con người và các động vật khác. Ngay cả việc sử dùng ngoài da cũng có thể tác động lên hệ thống thần kinh trung ương và làm rối loạn chức năng tim mạch ở người nhạy cảm. Trong số nhiều hóa chất có trong hoa thủy tiên, các alkaloid có lợi về mặt dược lý và độc tính lớn nhất. Bốn alkaloid chính có trong thủy tiên là galantamine, lycorine, galanthine và haemanthamine.
Galantamine được hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa. Trên thí nghiệm ở chuột, 77% liều dùng đường uống xuất hiện trong máu. Sau khi uống một liều duy nhất, nồng độ galantamine được tìm thấy là lớn nhất ở gan và thận chuột, tiếp theo là tuyến nước bọt và tuyến thượng thận. Nồng độ galantamine đáng kể có mặt trong Não sau khi tiêm tĩnh mạch cho chuột, cho thấy chất này có khả năng tích tụ trong hệ thần kinh trung ương. Những nghiên cứu dược động học này cho thấy galantamine dễ dàng đi từ đường tiêu hóa vào máu và từ máu vào các mô khác, kể cả não.
Kết quả của các nghiên cứu dược động học trên con người tương tự như những nghiên cứu được báo cáo trên chuột. Ở người, galantamine nhanh chóng xuất hiện trong hệ tuần hoàn sau khi uống. Người ta ước tính rằng 25% liều dùng được bài tiết, cơ thể loại bỏ phần còn lại dưới dạng chất chuyển hóa. Điều này phù hợp với phát hiện rằng một phần lớn galantamine được hấp thụ vào hệ tuần hoàn, từ đó nó có thể đi vào não.
Dạng bào chế của thủy tiên là gì?
Cây thuốc, vị thuốc này có thể có những dạng bào chế như:
Chiết xuất
Dầu
Bột.
Liều dùng
Liều dùng thủy tiên
Liều dùng thông thường của thủy tiên là gì?
Có nhiều cách để dùng thuốc từ cây thủy tiên. Bạn có thể dùng chiết xuất của cây thủy tiên để gây nôn mửa. Để chữa bệnh đường hô hấp, bạn có thể sử dụng 2g/ngày. Bạn cũng có thể bôi thuốc thủy tiên lên da để chữa bệnh đau khớp, viêm, làm lành vết thương.
Liều dùng của cây thủy tiên có thể khác nhau đối với những bệnh nhân khác nhau. Liều lượng dựa trên tuổi của bạn, tình trạng sức khỏe và một số vấn đề cần quan tâm khác. Tại thời điểm này chưa có đủ thông tin khoa học để xác định liều lượng thích hợp về việc dùng thủy tiên. Hãy lưu ý rằng các thảo dược không phải luôn an toàn và việc tuân thủ đúng liều lượng là rất cần thiết. Hãy tuân thủ các hướng dẫn nhãn sản phẩm và tham khảo ý kiến dược sĩ, bác sĩ hoặc chuyên gia chăm sóc sức khỏe trước khi sử dụng.
Tác dụng phụ
Tác dụng phụ của thủy tiên
Bạn sẽ gặp tác dụng phụ nào khi dùng thủy tiên?
Cây thủy tiên có thể gây ra một số tác dụng phụ như:
Tê liệt, nhạy cảm với trời lạnh, ớn lạnh
Suy tim
Sưng miệng, cổ họng, lưỡi
Buồn nôn, nôn mửa, chán ăn, tiết nước bọt
Phản ứng mẫn cảm, viêm da tiếp xúc, ngứa
Run rẩy, co giật, tê liệt
Suy hô hấp dẫn đến tử vong.
Không phải ai cũng biểu hiện các tác dụng phụ như trên. Có thể có các tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến thầy thuốc hay bác sĩ.
Cảnh báo
Điều cần thận trọng khi dùng thủy tiên
Trước khi dùng thủy tiên, bạn nên biết những gì?
Bạn nên cẩn thận khi dùng lá, củ và hoa thủy tiên, thậm chí có thể gây tử vong. Không nên dùng loại thảo dược này trừ khi được bác sĩ hoặc thầy thuốc kê toa cho sử dụng và có sự giám sát chặt chẽ.
Những quy định cho cây thủy tiên và các loại thảo mộc ít nghiêm ngặt hơn những quy định của tân dược. Cần nghiên cứu sâu hơn để xác định độ an toàn của vị thuốc này. Bạn nên cân nhắc giữa lợi ích của việc sử dụng cây thủy tiên với nguy cơ có thể xảy ra trước khi dùng. Tham khảo ý kiến tư vấn của thầy thuốc hay bác sĩ trước khi sử dụng vị thuốc này.
Mức độ an toàn của thủy tiên như thế nào?
Cây, lá, củ, hoa thủy tiên không an toàn đối với phụ nữ mang thai và cho con bú dù là dùng ngoài da hay dùng đường uống. Ngoài ra, cũng không dùng loại thảo mộc này cho trẻ em hoặc người nhạy cảm với bất kỳ thành phần nào của cây thuốc này.
Việc dùng cây thủy tiên như một dược liệu không đúng cách và đúng liều lượng có thể gây ra tác dụng phụ nghiêm trọng và thậm chí là tử vong.
Thủy tiên có thể tương tác với những gì?
Loại thảo mộc này có thể tương tác với những thuốc bạn đang dùng hay tình trạng sức khỏe hiện tại của bạn. Hãy luôn tham khảo ý kiến tư vấn của thầy thuốc hay bác sĩ trước khi sử dụng vị thuốc này.
Cây thủy tiên sẽ làm tăng hấp thụ khoáng chất từ thuốc hoặc từ thực phẩm.
Nguồn tham khảo
Thủy tiên, http://www.webmd.com/vitamins-supplements/ingredientmono-79-d