Codeine

Tên hoạt chất: Codeine

Thương hiệu: Đây chỉ là hoạt chất. Không có thương hiệu

Tác giả: Thương Trần

Tham vấn y khoa: TS. Dược khoa Trương Anh Thư

Tác dụng

Tác dụng của Codeine là gì?

Codeine là một loại thuốc giảm đau nhóm opioid. Codeine được sử dụng để điều trị các cơn đau từ nhẹ đến vừa phải.

Bạn nên dùng codeine như thế nào?

Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng. Codeine có thể gây thở chậm hoặc ngừng thở. Không sử dụng thuốc này với lượng lớn, hoặc lâu hơn so với chỉ định. Cho bác sĩ biết nếu thuốc có vẻ như không còn tác dụng trong việc làm giảm đau.

Codeine có thể gây nghiện, ngay cả ở liều thông thường. Không bao giờ dùng chung thuốc này với người khác, đặc biệt là người có tiền sử lạm dụng ma túy hoặc nghiện. Lạm dụng thuốc có thể gây nghiện, quá liều, hoặc tử vong, đặc biệt là ở trẻ em hoặc người sử dụng thuốc mà không được kê toa.

Hãy dùng codeine với thức ăn hoặc sữa nếu bạn bị khó chịu dạ dày.

Đo dung dịch thuốc với một dụng cụ đo đặc biệt. Nếu bạn không có một thiết bị đo liều lượng, hãy hỏi Dược sĩ hoặc bác sĩ của bạn.

Uống từ 6 đến 8 ly nước đầy hàng ngày để giúp ngăn ngừa Táo bón khi bạn đang uống codeine. Không sử dụng thuốc nhuận tràng mà không hỏi ý kiến bác sĩ của bạn.

Không được ngưng dùng codeine đột ngột sau khi sử dụng lâu dài, vì bạn có thể mắc những triệu chứng cai thuốc khó chịu. Hãy hỏi bác sĩ của bạn làm thế nào để tránh triệu chứng cai thuốc khi ngừng sử dụng thuốc này.

Bảo quản thuốc ở nhiệt độ phòng tránh nhiệt và ẩm.

Theo dõi lượng thuốc sử dụng từ mỗi chai mới. Codeine là một loại thuốc có thể gây nghiện và bạn nên để ý xem nếu có ai đang sử dụng thuốc của bạn không đúng cách hoặc không có kê toa bác sĩ.

Sau khi đã ngừng sử dụng thuốc này, hãy bỏ đi lượng thuốc còn dư. Xử lý thuốc bằng cách này được khuyến cáo để làm giảm nguy cơ quá liều gây tử vong. Lời khuyên này chỉ áp dụng đối với một số lượng thuốc nhỏ.

Bạn nên bảo quản codeine như thế nào?

Bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm, tránh ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm. Không bảo quản trong ngăn đá. Mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì, hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.

Không vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.

Liều dùng

Liều dùng

Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế. Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi quyết định dùng thuốc.

Liều dùng codeine cho người lớn như thế nào?

Liều dùng thông thường cho người lớn mắc bệnh ho:

Liều khởi đầu: 15 mg uống mỗi 6 giờ khi cần thiết.

Có thể tăng lên đến 20 mg mỗi 4 giờ.

Tối đa 120 mg/ngày.

Liều dùng thông thường cho người lớn để giảm đau:

Liều khởi đầu: 30 mg, dùng bằng đường uống, tiêm bắp, tiêm dưới da, hoặc tiêm tĩnh mạch,mỗi 6 giờ khi cần thiết. Có thể tăng liều để đạt được tác dụng giảm đau như mong muốn. Có thể sử dụng liều lên đến 60 mg, dùng bằng đường uống, tiêm bắp, tiêm dưới da, hoặc tiêm tĩnh mạch mỗi 4 giờ.

Liều dùng thông thường cho người cao tuổi mắc bệnh ho:

Liều khởi đầu: 10 mg uống mỗi 6 giờ khi cần thiết.

Có thể tăng lên một cách thận trọng lên đến 20 mg mỗi 4 giờ.

Tối đa 120 mg/ngày.

Liều dùng thông thường cho người cao tuổi để giảm đau:

Liều khởi đầu: 15 mg, dùng bằng đường uống, tiêm bắp, tiêm dưới da, hoặc tiêm tĩnh mạch mỗi 6 giờ khi cần thiết. Có thể tăng liều để đạt được tác dụng giảm đau như mong muốn. Có thể sử dụng liều lên đến 60 mg, dùng bằng đường uống, tiêm bắp, tiêm dưới da, hoặc tiêm tĩnh mạch mỗi 4 giờ.

Liều dùng codeine cho trẻ em như thế nào?

Liều dùng thông thường cho trẻ em mắc bệnh ho:

2-6 tuổi: 2,5-5 mg uống mỗi 4-6 giờ.

Tối đa 30 mg/ngày.

6-12 tuổi: 5-10 mg uống mỗi 4-6 giờ.

Tối đa 60 mg/ngày

Liều dùng thông thường cho trẻ em để giảm đau:

Từ 1 tuổi trở lên: 0,5 mg/kg hoặc 15 mg/m2 da, dùng bằng đường uống, hoặc tiêm bắp, tiêm dưới da mỗi 4-6 giờ khi cần thiết.

Codeine có những dạng và hàm lượng nào?

Codeine có những dạng và hàm lượng sau:

  • Dạng bột;

  • Viên nén 15mg; 30 mg; 60 mg;

  • Dung dịch tiêm 15 mg/mL; 30 mg/mL; 60 mg/mL; 600-1200 mg/mL;

  • Dung dịch 3-15 mg/5 mL.

Tác dụng phụ

Bạn sẽ gặp tác dụng phụ nào khi dùng codeine?

Bạn nên đến bệnh viện ngay lập tức nếu bạn có bất cứ dấu hiệu nào của một phản ứng dị ứng: phát ban; khó thở; sưng mặt, môi, lưỡi, hoặc họng.

Bạn cần đưa trẻ đến bệnh viện ngay lập tức nếu trẻ dùng thuốc này có bất kỳ tác dụng phụ đe dọa tính mạng sau đây: thở khò khè, thở dài, thở chậm với khoảng dừng dài giữa hai nhịp thở; hay buồn ngủ bất thường hoặc khó thức dậy; môi tím tái.

Hãy gọi cho bác sĩ ngay nếu bạn mắc một tác dụng phụ nghiêm trọng như:

  • Nhịp tim chậm, mạch yếu, ngất xỉu, thở nông;

  • Cảm giác như bạn sắp bất tỉnh;

  • Lú lẫn, kích động, ảo giác, suy nghĩ hoặc hành vi khác thường;

  • Cảm giác hạnh phúc hay buồn phiền cực đỉnh;

  • Co giật;

  • Vấn đề tiểu tiện.

Các tác dụng phụ phổ biến có thể bao gồm:

  • Cảm thấy chóng mặt hoặc buồn ngủ;

  • Buồn nôn, nôn mửa, đau bụng;

  • Táo bón;

  • Ra mồ hôi;

  • Ngứa nhẹ hoặc phát ban.

Không phải ai cũng biểu hiện các tác dụng phụ như trên. Có thể có các tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.

Cảnh báo

Trước khi dùng codeine bạn nên biết những gì?

Khi quyết định dùng một loại thuốc, lợi ích phải được đặt trên nguy cơ mắc tác dụng phụ. Đây là quyết định bạn và bác sĩ của bạn phải cân nhắc. Đối với thuốc này, những điều sau đây cần được xem xét:

Dị ứng

Hãy cho bác sĩ biết nếu bạn đã từng bị bất kỳ phản ứng bất thường hoặc dị ứng với thuốc này hoặc bất kỳ loại thuốc khác. Nói với bác sĩ nếu bạn bị bất kỳ bệnh dị ứng khác, chẳng hạn như dị ứng các loại thực phẩm, thuốc nhuộm, chất bảo quản, hoặc động vật. Đối với sản phẩm không kê toa, đọc các thành phần thuốc ghi trên nhãn hoặc gói thuốc một cách cẩn thận.

Trẻ em

Nghiên cứu thích hợp vẫn chưa được thực hiện dựa trên mối quan hệ giữa tuổi với tác dụng của codeine ở trẻ em. Sự an toàn và hiệu quả chưa được chứng minh.

Người cao tuổi

Nghiên cứu thích hợp đã thực hiện cho đến nay vẫn chưa chứng minh được tác dụng của codeine ở người cao tuổi bị hạn chế bởi những đặc điểm ở đối tượng này. Tuy nhiên, bệnh nhân cao tuổi có nhiều khả năng bị lú lẫn và lơ mơ, và bệnh gan, bệnh thận  liên quan đến tuổi tác, hoặc bệnh tim mà có thể yêu cầu sử dụng thận trọng và phải hiệu chỉnh liều ở bệnh nhân dùng codeine.

Những điều cần lưu ý nếu bạn đang mang thai hoặc cho con bú

Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ. Thuốc này thuộc nhóm thuốc C đối với thai kỳ, theo Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA).

Ghi chú: Phân loại thuốc dùng cho phụ nữ có thai:

  • A= Không có nguy cơ;

  • B = Không có nguy cơ trong vài nghiên cứu;

  • C = Có thể có nguy cơ;

  • D = Có bằng chứng về nguy cơ;

  • X = Chống chỉ định;

  • N = Vẫn chưa biết.

Tương tác

Tương tác thuốc

Codeine có thể tương tác với thuốc nào?

Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Hãy viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn xem. Không được tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.

Sử dụng thuốc này với bất kỳ các loại thuốc sau đây là không được khuyến cáo. Bác sĩ có thể quyết định không điều trị bằng thuốc này hoặc thay đổi một số các loại thuốc khác mà bạn dùng.

  • Naltrexone.

Không khuyến cáo sử dụng thuốc này với bất kỳ các loại thuốc sau đây, nhưng có thể được yêu cầu trong một số trường hợp. Nếu cả hai loại thuốc được kê đơn cùng, bác sĩ có thể thay đổi liều lượng hoặc tần suất sử dụng một hoặc cả hai loại thuốc.

  • Alfentanil;

  • Alprazolam;

  • Anileridine;

  • Baclofen;

  • Bromazepam;

  • Buprenorphine;

  • Bupropion;

  • Butalbital;

  • Butorphanol;

  • Carbinoxamine;

  • Carisoprodol;

  • Chloral hydrate;

  • Chlordiazepoxide;

  • Chlorzoxazone;

  • Clobazam;

  • Clonazepam;

  • Clorazepate;

  • Codeine;

  • Dantrolene;

  • Dezocine;

  • Diazepam;

  • Estazolam;

  • Ethchlorvynol;

  • Fentanyl;

  • Flunitrazepam;

  • Fluoxetine;

  • Flurazepam;

  • Halazepam;

  • Hydrocodone;

  • Hydromorphone;

  • Ketazolam;

  • Levorphanol;

  • Lorazepam;

  • Lormetazepam;

  • Meclizine;

  • Medazepam;

  • Meperidine;

  • Mephenesin;

  • Mephobarbital;

  • Meprobamate;

  • Meptazinol;

  • Metaxalone;

  • Methadone;

  • Methocarbamol;

  • Methohexital;

  • Midazolam;

  • Morphine;

  • Morphine sulfate liposome;

  • Nalbuphine;

  • Nitrazepam;

  • Opium;

  • Orphenadrine;

  • Oxazepam;

  • Oxycodone;

  • Oxymorphone;

  • Pentazocine;

  • Prazepam;

  • Propoxyphen;

  • Quazepam;

  • Remifentanil;

  • Natri oxybate;

  • Sufentanil;

  • Suvorexant;

  • Tapentadol;

  • Temazepam;

  • Tizanidine;

  • Triazolam.

Sử dụng thuốc này với bất kỳ các loại thuốc sau đây có thể gây ra một nguy cơ tác dụng phụ nhất định, nhưng sử dụng hai loại thuốc này có thể được điều trị tốt nhất cho bạn. Nếu cả hai loại thuốc được kê cùng, bác sĩ có thể thay đổi liều lượng hoặc tần suất sử dụng một hoặc cả hai loại thuốc.

  • Perampanel.

Thức ăn và rượu bia có tương tác tới codeine không?

Những loại thuốc nhất định không được dùng trong bữa ăn hoặc cùng lúc với những loại thức ăn nhất định vì có thể xảy ra tương tác. Rượu và thuốc lá cũng có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Hãy tham khảo ý kiến chuyên gia sức khỏe của bạn về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.

Tình trạng sức khỏe nào ảnh hưởng đến codeine?

Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào, đặc biệt là:

  • Bệnh Addison (bệnh về tuyến thượng thận);

  • Có tiển sử lạm dụng rượu;

  • Vấn đề nhịp thở hoặc phổi (ví dụ như bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính [COPD], bệnh tim phổi, giảm oxy huyết);

  • Ức chế hệ thần kinh trung ương;

  • Phụ thuộc thuốc, đặc biệt là tình trạng lạm dụng hoặc phụ thuộc chất ma túy, hoặc có tiền sử;

  • Phì đại tuyến tiền liệt;

  • Suy giáp (tuyến giáp hoạt động kém);

  • Kyphoscoliosis (cong cột sống có thể gây khó thở);

  • Bệnh tâm thần;

  • Vấn đề về lưu thông nước tiểu – sử dụng thận trọng vì có thể làm tăng nguy cơ tác dụng phụ nghiêm trọng hơn;

  • U não;

  • Chấn thương đầu;

  • Tăng áp lực nội sọ – một số tác dụng phụ của codeine có thể gây ra vấn đề nghiêm trọng ở những người mắc tình trạng này;

  • Vấn đề về đường thở (ví dụ, bệnh suyễn, carbonic huyết tăng bất thường);

  • Liệt ruột (tắc ruột);

  • Suy hô hấp (giảm thông khí hoặc thở chậm) – không nên sử dụng ở những bệnh nhân mắc những bệnh này;

  • Hạ huyết áp;

  • Viêm tụy;

  • Có tiền sử bị động kinh – sử dụng một cách thận trọng vì có thể làm cho tình trạng này tồi tệ hơn;

  • Bệnh thận;

  • Bệnh gan – sử dụng một cách thận trọng vì các tác dụng có thể tăng lên vì thuốc chậm đào thải hơn ra khỏi cơ thể;

  • Vấn đề dạ dày hoặc tiêu hóa – thuốc này có thể gây khó khăn trong việc chẩn đoán các bệnh này.

Quá liều

Khẩn cấp/ Quá liều

Bạn nên làm gì trong trường hợp khẩn cấp hoặc dùng quá liều?

Trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều, gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.

Các triệu chứng quá liều có thể bao gồm:

  • Khó thở;

  • Buồn ngủ quá mức;

  • Mất ý thức;

  • Mất trương lực cơ;

  • Da lạnh và ướt;

  • Ngất;

  • Chóng mặt;

  • Nhịp tim chậm.

Bạn nên làm gì nếu quên một liều?

Nếu bạn quên dùng một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không dùng gấp đôi liều đã quy định.

 

Nguồn tham khảo

Codeine, http://www.drugs.com/codeine.html