1. Bệnh Sốt xuất huyết là gì?
Sốt xuất huyết là bệnh truyền nhiễm cấp tính do virus Dengue gây ra. Nguyên nhân lây lan bệnh là do muỗi vằn truyền virus Dengue từ người bệnh sang người khỏe mạnh. Bệnh sốt xuất huyết đôi khi có thể gây đau nhức rất trầm trọng ở cơ và khớp.
Bệnh xảy ra quanh năm, thường gia tăng vào mùa mưa. Bệnh gặp ở cả trẻ em và người lớn. Bệnh sốt xuất huyết dạng nhẹ sẽ gây sốt cao, phát ban, đau cơ và khớp, rối loạn đông máu, suy đa tạng... Nếu không được chẩn đoán sớm và điều trị kịp thời dễ dẫn đến dễ dẫn đến sốt xuất huyết dạng nặng, có thể gây chảy máu nặng, giảm huyết áp đột ngột (sốc) và tử vong.
2. Triệu chứng sốt xuất huyết
2.1. Sốt xuất huyến cổ điển (thể nhẹ)
Những người lần đầu tiên mắc bệnh bị loại này vì họ chưa có miễn dịch với bệnh. Đây là dạng có biểu hiện các triệu chứng điển hình và không có biến chứng. Bệnh thường bắt đầu với triệu chứng sốt và sẽ kéo dài trong vòng 4-7 ngày tính từ sau khi bị truyền bệnh bởi muỗi. Ngoài ra, còn có các triệu chứng như:
- Sốt cao, lên đến 40,5 độ C
- Nhức đầu nghiêm trọng
- Đau phía sau mắt
- Đau khớp và cơ
- Buồn nôn và ói mửa
- Phát ban.
Các ban sốt xuất huyết có thể xuất hiện trên cơ thể 3-4 ngày sau khi bắt đầu sốt và sau đó thuyên giảm sau 1-2 ngày. Bạn có thể bị nổi ban lại một lần nữa vào ngày sau đó.
2.2. Sốt xuất huyết có chảy máu
Các dấu hiệu sốt xuất huyết dạng này bao gồm tất cả các triệu chứng của bệnh sốt xuất huyết nhẹ kèm theo tổn thương mạch máu và mạch bạch huyết, chảy máu cam, chảy máu ở nướu hoặc dưới da, gây ra vết bầm tím. Thể bệnh này có thể dẫn đến tử vong.
2.3. Triệu chứng sốt xuất huyết dengue (hội chứng sốc dengue)
Thể bệnh này là dạng nặng nhất của bệnh sốt xuất huyết – bao gồm tất cả các biểu hiện của bệnh sốt xuất huyết nhẹ cộng với các triệu chứng chảy máu, kèm theo huyết tương thoát khỏi mạch máu, chảy máu ồ ạt trong và ngoài cơ thể, sốc (huyết áp thấp).
Loại này thường xảy ra trong lần nhiễm trùng sau, khi bạn đã có miễn dịch chủ động (do đã từng mắc bệnh) hoặc thụ động (do mẹ truyền sang) đối với một loại kháng nguyên virus. Bệnh thường biểu hiện nặng đột ngột sau 2 đến 5 ngày (giai đoạn hạ sốt). Dạng này của bệnh thường xảy ra ở trẻ em (đôi khi ở người lớn). Dạng bệnh này có thể gây tử vong, đặc biệt là ở trẻ em và thanh thiếu niên.
2.4. Triệu chứng sốt xuất huyết ở trẻ em
Trẻ em khi mắc bệnh sốt xuất huyết từ 3 ngày sẽ có những dấu hiệu sốt cao, khiến bố mẹ thường nhầm là Cảm cúm hay nhiễm khuẩn đường hô hấp.
3. Diễn biến của bệnh sốt xuất huyết như thế nào?
Bệnh sốt xuất huyết trải qua ba giai đoạn: Giai đoạn sốt, giai đoạn nguy hiểm và giai đoạn hồi phục.
3.1. Giai đoạn sốt
Người bệnh có biểu hiện:
- Sốt cao đột ngột 39 - 40 độ C, sốt liên tục, uống thuốc hạ sốt nhưng không giảm nhiệt độ
- Nhức đầu, chán ăn, buồn nôn
- Da xung huyết
- Đau cơ, đau khớp, nhức hai hố mắt.
- Thường có chấm xuất huyết ở dưới da, chảy máu chân răng hoặc chảy máu cam
Xét nghiệm trong giai đoạn này:
- Xét nghiệm Dengue NS1 (+)
- Hematocrit bình thường.
- Số lượng tiểu cầu bình thường hoặc giảm dần (nhưng còn trên 100.000/mm3).
- Số lượng bạch cầu thường giảm.
3.2. Giai đoạn nguy hiểm:
Thường vào ngày thứ 3-7 của bệnh, bệnh nhân có thể còn sốt hoặc đã giảm sốt. Có thể có các biểu hiện sau:
- Biểu hiện thoát huyết tương do tăng tính thấm thành mạch (thường kéo dài 24 - 48 giờ)
- Tràn dịch màng phổi có biểu hiện: Đau ngực, cảm giác tức nặng ngực, đau ngực tăng khi thay đổi tư thế, khó thở.
- Tràn dịch màng bụng: Bụng to nhanh, chướng bụng, khó thở.
- Gan to: Đau tức vùng hạ sườn phải hoặc vùng thượng vị.
- Nếu thoát huyết tương nhiều sẽ dẫn đến sốc do giảm khối lượng tuần hoàn với các biểu hiện vật vã, bứt rứt hoặc li bì, lạnh đầu chi, da lạnh ẩm, mạch nhanh nhỏ, huyết áp kẹt, tiểu ít.
- Xuất huyết dưới da: Nốt xuất huyết hoặc mảng xuất huyết thường ở mặt trước hai cẳng chân và mặt trong hai cánh tay, bụng, đùi, mạng sườn.
- Xuất huyết ở niêm mạc: Chảy máu mũi, lợi, tiểu ra máu. Kinh nguyệt kéo dài hoặc xuất hiện kinh sớm hơn kỳ hạn.
- Xuất huyết nội tạng như tiêu hóa, phổi, Não với biểu hiện nôn ra máu, đi tiểu ra máu, Ho ra máu, ra máu âm đạo bất thường, rong kinh....
Một số trường hợp nặng có thể có biểu hiện suy tạng như viêm gan nặng, viêm não, Viêm cơ tim. Những biểu hiện nặng này có thể xảy ra ở một số người bệnh không có dấu hiệu thoát huyết tương rõ hoặc không sốc.
Các xét nghiệm:
- Hematocrit tăng biểu hiện của thoát dịch khỏi lòng mạch, máu cô.
- Số lượng tiểu cầu giảm dưới 100.000/mm3 (
- Men gan tăng
- Trong trường hợp nặng có thể có rối loạn đông máu.
- Siêu âm hoặc X - quang có thể phát hiện tràn dịch màng bụng, màng phổi
3.3. Giai đoạn hồi phục
Sau 24 - 48 giờ của giai đoạn nguy hiểm, có hiện tượng tái hấp thu dần dịch từ mô kẽ vào bên trong lòng mạch. Giai đoạn này kéo dài 48 - 72 giờ. Người bệnh hết sốt, toàn trạng tốt lên, thèm ăn, huyết động ổn định và tiểu nhiều. Xét nghiệm các chỉ số dần trở về bình thường.
4. Làm thế nào để biết mình có bị nhiễm virus Dengue hay không?
- Tìm kháng nguyên NS1 trong 5 ngày đầu của bệnh
- Tìm kháng thể IgM từ ngày thứ 5 trở đi
5. Biến chứng của bệnh sốt xuất huyết
Sốt xuất huyết có thể gây nên các biến chứng nặng, tỷ lệ tử vong cao.
- Thoát huyết tương nặng làm giảm khối lượng tuần hoàn dẫn đến sốc sốt xuất huyết
- Xuất huyết nặng
- Chảy máu cam nặng (cần nhét gạc vách mũi), Rong kinh nặng, xuất huyết trong cơ và phần mềm, xuất huyết đường tiêu hóa và nội tạng. Xuất huyết nặng có thể dẫn đến đông máu rải rác lòng mạch.
- Xuất huyết nặng cũng có thể xảy ra ở người bệnh dùng các thuốc như aspirin, ibuprofen để hạ sốt hoặc dùng corticoid, tiền sử loét dạ dày, tá tràng, viêm gan mạn.
- Suy tạng nặng
- Suy gan cấp, men gan AST, ALT ≥ 1000 U/L.
- Suy thận cấp: Thiểu niệu, vô niệu (không có nước tiểu), ure, creatinin tăng cao.
- Rối loạn tri giác (sốt xuất huyết thể não).
- Viêm cơ tim, suy tim.
6. Những dấu hiệu cảnh báo nguy hiểm của bệnh sốt xuất huyết cần gặp bác sĩ ngay
Các dấu hiệu cảnh báo thường xuất hiện từ ngày thứ ba của bệnh, nếu có bất kỳ một trong những dấu hiệu sau đây người bệnh cần đến ngay các cơ sở y tế để được điều trị tích cực:
- Vật vã, lừ đừ, li bì, da lạnh, vã mồ hôi, tím tái
- Đau bụng vùng gan hoặc ấn đau vùng gan: Đau bụng vùng hạ sườn phải hoặc vùng thượng vị.
- Nôn nhiều
- Xuất huyết niêm mạc: chảy máu cam, đái ra máu, nôn ra máu, ra máu âm đạo bất thường, rong kinh...
- Tiểu ít
- Xét nghiệm máu:
- Hematocrit tăng cao.
- Tiểu cầu giảm nhanh chóng.
Nếu người bệnh có những dấu hiệu cảnh báo trên phải được theo dõi tại bệnh viện.
- Sốt xuất huyết trên các bệnh nhân có bệnh lý mạn tính như suy gan, suy thân, tăng huyết áp, đái tháo đường, phụ nữ có thai, trẻ em ... cần được theo dõi sát.
7. Những điều cần chú ý khi điều trị sốt xuất huyết tại nhà
Phần lớn bệnh nhân sốt xuất huyết Dengue đều được điều trị ngoại trú và theo dõi tại y tế cơ sở. Do vậy người bệnh cần chú ý những điều sau:
- Sốt xuất huyết chưa có thuốc điều trị đặc hiệu, chủ yếu là điều trị triệu chứng, người bệnh cần tuân thủ theo hướng dẫn của bác sĩ, tự theo dõi sát tại nhà, đến bệnh viện làm xét nghiệm theo hẹn.
- Nếu sốt cao ≥ 39 độ C, uống thuốc hạ sốt, nới lỏng quần áo và lau mát bằng nước ấm. Thuốc hạ sốt chỉ được dùng là paracetamol đơn chất, liều dùng từ 10 - 15 mg/kg cân nặng/lần (ví dụ một người 50kg có thể uống 1 viên paracetamol 500mg/lần), mỗi lần uống cách nhau mỗi 4-6 giờ. Tổng liều paracetamol không quá 60mg/kg cân nặng/24h (một người 50kg không uống quá 3000mg/ngày)
- Tuyệt đối không dùng aspirin (acetyl salicylic acid), analgin, ibuprofen để điều trị vì có thể gây xuất huyết, toan máu.
- Bù dịch bằng cách uống oresol (pha đúng theo hướng dẫn), nước cam, nước chanh...
- Nằm màn để tránh bị Muỗi đốt làm lây lan dịch bệnh.
- Nếu có bất kỳ dấu hiệu cảnh báo (như đã nêu trên) cần đến bệnh viện ngay.
Sốt xuất huyết là một bệnh truyền nhiễm lây lan nhanh, bệnh có thể có các biến chứng nguy hiểm, người bệnh cần tuân thủ theo hướng dẫn điều trị của thầy thuốc. Cách phòng bệnh tốt nhất là tích cực diệt muỗi, loăng quăng, bọ gậy và phòng tránh bị muỗi đốt.