Sự kiện nóng: Sốt xuất huyêt

Các chỉ số trong kết quả siêu âm thai các mẹ bầu cần biết

29/06/2021
Các chỉ số trong kết quả siêu âm thai các mẹ bầu cần biết

Siêu âm thai là một kỹ thuật được đưa vào sử dụng rộng rãi trong ngành y từ năm 1950. Đây được xem là phương pháp an toàn, không gây tác động đến thai nhi và mang lại hiệu quả chẩn đoán cao, theo dõi chính xác được sự phát triển của em bé trong bụng mẹ.

Máy quét siêu âm được bác sĩ sử dụng để đọc những thông tin quan trọng và cung cấp hình ảnh thai Nhi trên màn hình, bố mẹ cũng có thể nhìn thấy. Tuy nhiên, rất khó để bố mẹ có thể hiểu được những thông tin, những kết quả siêu âm hiển thị trên phiếu siêu âm mà bác sĩ không đề cập.

1. Ý nghĩa của các ký hiệu trong kết quả siêu âm thai

  • GS: túi thai
  • TTD: đường kính ngang bụng
  • APTD: đường kính trước và sau bụng
  • BPD: đường kính lưỡng đỉnh (đường kính lớn nhất đo ngang qua xương thái dương theo chiều ngang)
  • OFD: đường kính xương chẩm (đường kính được đo ở mặt cắt lớn nhất - từ trán ra sau gáy hộp sọ của thai nhi)
  • CER: đường kính tiểu não
  • THD: đường kính ngực
  • AC: chu vi vòng bụng
  • HC: chu vi đầu
  • CRL: chiều dài đầu mông
  • FL: chiều dài xương đùi
  • HUM: chiều dài xương cánh tay
  • Ulna: chiều dài xương trụ
  • Tibia: chiều dài xương chày
  • Radius: chiều dài xương quay
  • Fibular: chiều dài xương mác
  • AF: nước ối
  • AFI: chỉ số nước ối
  • BD: khoảng cách hai hốc mắt
  • BCTC: chiều cao tử cung.
  • EFW: cân nặng thai nhi
  • GA: tuổi thai
  • EDD: ngày sinh ước đoán
  • Ngôi mông: mông em bé ở dưới.
  • Ngôi đầu: em bé ở vị trí bình thường (đầu ở dưới).
  • TT(+): tim thai nghe thấy.
  • TT(-): tim thai không nghe thấy.
  • Para 0000: người phụ nữ chưa sinh lần nào (con so).
  • VDRL: thử nghiệm tìm giang mai.
  • HIV (-): Xét nghiệm AIDS âm tính.
  • CCPT: xương chẩm xoay bên phải, đưa ra đằng trước.
  • CCTT: xương chẩm xoay bên trái, đưa ra đằng trước.
  • CCPS: xương chẩm xoay bên phải đưa ra đằng sau.
  • CCTS: xương chẩm xoay bên trái đưa ra đằng sau.

2. Bảng đo chỉ số thai Nhi tham khảo Các chỉ số trong kết quả siêu âm thai các mẹ bầu cần biết - ảnh 1 Các chỉ số trong kết quả siêu âm thai các mẹ bầu cần biết - ảnh 2

Bảng đo chỉ số thai nhi tham khảo 2

3. Những thời điểm quan trọng cần siêu âm thai

Siêu âm trong ba tháng đầu: Trong 3 tháng đầu của thai kỳ, từ tuần thứ 11 đến tuần thứ 13 tuần 6 ngày, siêu âm dị tật thai nhi trong thời điểm này có ý nghĩa hết sức quan trọng:

  • Thứ 1: Cung cấp các thông tin cơ bản của thai nhi: Khẳng định thai nhi còn sống hay không? Xem thai nhi đã ở đúng vị trí chưa? Có bao nhiêu thai? Tính tuổi thai chính xác dựa vào chiều dài đầu mông.
  • Thứ 2: Siêu âm thai trong thời gian này là thời điểm vàng để phát hiện một số các bất thường thai nhi nếu có, thời điểm đo khoảng sáng sau gáy nhằm dự đoán một số bất thường nhiễm sắc thể (những bất thường này có thể là: bệnh Down, dị dạng tim, ...).

Ngoài ra siêu âm dị tật thai nhi trong thời gian này còn giúp phát hiện một số dị tật thai nhi khác như:

  • Các dị tật Thần kinh như: Thai vô sọ, không phân chia Não trước, tật Nứt đốt sống ( biểu hiện dưới các dạng Nứt đốt sống ẩn, thoát vị màng não, thoát vị màng não-màng tủy)...
  • Các bất thường ở hàm mặt, môi, mắt: Khe hở vòm miệng, khe hở môi-hàm ếch...
  • Các dị tật tim và lồng ngực như: Tứ chứng fallot, đảo gốc động mạch, thiểu sản thất trái, các thoát vị ở lồng ngực...
  • Các dị tật ở bụng như: thoát vị rốn...
  • Các dị tật ở xương, chân tay như: loạn sản xương, thiểu sản xương, tạo xương bất toàn, bất sản sụn, các khiếm khuyết về số lượng các chi...

Siêu âm thai ở tuần thứ 18 đến tuần thứ 23: Ở thời điểm này, thai nhi cơ bản đã phát triển đầy đủ các cơ quan bộ phận cơ thể, lượng nước ối cũng nhiều lên cho phép quan sát tốt hình thái của thai nhi. Đây là thời điểm siêu âm tiêu chuẩn để đánh giá toàn bộ thai nhi.

  • Đây là mốc quan trọng để phát hiện hầu hết các bất thường về mặt hình thái, khẳng định những bất thường mà trước đó nghi ngờ, thời gian cuối cùng cho quyết định đình chỉ thai nghén nếu có ( trước tuần thứ 28).
  • Phần lớn các bất thường về hình thái đều có thể được chẩn đoán ở giai đoạn này, các bác sĩ siêu âm sẽ quan sát lần lượt các bộ phận của thai nhi để đánh giá toàn bộ:
  • Các bất thường Thần kinh như: Bất thường ống thần kinh, không có não, Não úng thủy, giãn Não thất,não bé, phình Giãn tĩnh mạch galen...
  • Các bất thường hàm mặt: Quan sát rõ hơn các bất thường ở lần siêu âm ở tháng đầu, đặc biệt quan sát được các bất thường ở ổ mắt.
  • Các bất thường ở tim mạch: Ở giai đoạn này, siêu âm dị tật thai nhi có thể quan sát rõ tim và các cấu trúc của tim, cho phép chẩn đoán phần lớn các bất thường, kể cả phức tạp nhất như: Thông sàn nhĩ thất, tứ chứng fallot, thiểu sản các van tim, bệnh Ebteins, thất phải 2 đường ra, các rối loạn nhịp tim...
  • Các bất thường lồng ngực: Thoát vị hoành, kén ở phổi, tràn dịch màng phổi, thiểu sản phổi...
  • Các bất thường ở ổ bụng,ruột và thành bụng như: Hẹp thực quản, hẹp dạ dày, gan to, lách to,tắc ruột, thoát vị rốn....
  • Các bất thường thận, tiết niệu như: Không có thận, thận đa nang, tắc nghẽn đường tiểu, bất thường ở bàng quang, niệu đạo...
  • Các bất thường ở cơ xương và các chi: Ngoài các bất thường phát hiện được ở siêu âm 3 tháng đầu, giai đoạn này quan sát chi tiết hơn các ngón tay, chân có thể dễ dàng phát hiện các tật như: tật nhiều ngón, tật tay vẹo...
Các chỉ số trong kết quả siêu âm thai các mẹ bầu cần biết - ảnh 3
Những thời điểm quan trọng cần siêu âm thai là những thời điểm nào?

Siêu âm ở 3 tháng cuối: Tuần thứ 30 - 32:

  • Đây là giai đoạn thai nhi đã hoàn thiện đầy đủ về cấu trúc, và phát triển nhanh.
  • Siêu âm dị tật thai nhi giai đoạn này chủ yếu để đánh giá sự phát triển thai nhi, vị trí thai nhi, nước ối, dây rốn (và các bất thường của chúng nếu có), sự phát triển của tử cung..
  • Các bất thường thai nhi có thể được phát hiện thêm hoặc đánh giá rõ hơn ở giai đoạn này so với giai đoạn tháng giữa) bao gồm: Suy dinh dưỡng bào thai, các bất thường ở hệ sinh dục ( vị trí và sự di chuyển tinh hoàn, u ở cơ quan sinh dục, U nang buồng trứng...) , một số bất thường ở các van tim được quan sát đầy đủ hơn ( u tim, hẹp hở các van tim, van động mạch chủ 2 lá van, bất thường về động mạch chủ...), một số bất thường ở não.