1. Quy trình thụ tinh trong ống nghiệm
Xét nghiệm ở người vợ
- Xét nghiệm nội tiết
Xét nghiệm nội tiết: định lượng nồng độ Nội tiết sinh dục (estrogen, progesteron,...), Nội tiết hướng sinh dục (LH, FSH) để đánh giá tình trạng hoạt động của trục Hạ Đồi - Tuyến Yên - Buồng Trứng cũng như đánh giá dự trữ buồng trứng của người phụ nữ (AMH, FSH, LH).
- Xét nghiệm các bệnh có thể lây truyền qua đường tình dục
Lấy máu làm xét nghiệm để xác định các bệnh có thể lây truyền qua đường sinh dục: HIV, giang mai, viêm gan B, lấy dịch âm đạo Xét nghiệm Chlamydia...
- Siêu âm Phụ khoa và đếm nang noãn cơ bản trên hai buồng trứng vào ngày đầu của chu kỳ kinh.
Siêu âm phụ khoa giúp phát hiện ra các bất thường về phụ khoa như là u xơ tử cung, U nang buồng trứng và các bất thường bẩm sinh của đường sinh dục nữ hoặc buồng trứng dạng đa nang...
Xét nghiệm ở người chồng
- Tinh dịch đồ
Thông qua xét nghiệm tinh dịch để xác định: tinh trùng ít, tinh trùng yếu, tinh trùng bất thường hay là không có tinh trùng.
- Các xét nghiệm khác
Xét nghiệm lấy máu xác định các bệnh lây nhiễm qua đường sinh dục: viêm gan B, HIV, giang mai...
Trường hợp người chồng không có tinh trùng, phải tiến hành tiếp các xét nghiệm chuyên biệt khác như là định lượng nội tiết sinh dục, siêu âm phần bìu,...
Người vợ sẽ được tiêm thuốc kích thích buồng trứng liên tục mỗi ngày, thường từ 9-11 ngày.
Trong thời gian tiêm thuốc, người vợ sẽ đến siêu âm và Xét nghiệm máu theo lịch hẹn để theo dõi sự phát triển của nang noãn và điều chỉnh thuốc tùy đáp ứng của mỗi người. Khi nang noãn đạt kích thước theo quy định, người vợ sẽ được tiêm mũi thuốc cuối cùng để kích thích trứng trưởng thành (mũi kích rụng trứng), mũi thuốc này cần phải tiêm đúng giờ.
36-40 giờ sau khi tiêm mũi thuốc cuối cùng, người vợ nhịn đói vào buổi sáng, đến bệnh viện để chọc hút trứng. Bệnh nhân sẽ được gây mê nên sẽ không cảm thấy đau đớn. Sau khi chọc hút trứng, người vợ ở lại bệnh viện theo dõi sức khỏe trong khoảng 2-3 giờ.
Sau khi hút trứng và dịch nang, trứng sẽ được kiểm tra và tách dưới kính hiển vi.
Cùng lúc đó, người chồng lấy tinh trùng để chuẩn bị thụ tinh theo cách thường quy (IVF) hoặc tiêm tinh trùng trực tiếp vào bào tương noãn (ICSI).
Trứng và tinh trùng được chuyển đến phòng Labo để thụ tinh và tạo phôi. Phôi sẽ được nuôi cấy bên ngoài 2-5 ngày.
Số phôi đạt chất lượng sẽ được chuyển vào cơ thể người vợ ( chuyển phôi tươi), số phôi dư sẽ được trữ đông. Cũng có nhiều trường hợp vì lý do chuyên môn hay cá nhân toàn bộ số phôi sẽ được trữ đông. Trong khoảng thời gian này, người vợ sẽ dùng thuốc đường uống và đặt âm đạo để chuẩn bị cho quá trình chuyển phôi.
Bác sĩ sẽ thông báo về số lượng, chất lượng phôi được tạo thành. Sau đó, số phôi chuyển vào buồng tử cung, số phôi dư có thể để trữ lạnh sẽ được thống nhất giữa 2 bên.
Phôi sẽ được chuyển sau 2-5 ngày sau khi chọc hút trứng. Nếu niêm mạc tử cung đủ độ dày, chất lượng tốt, thuận lợi cho sự làm tổ và phát triển của phôi sau khi đặt vào buồng tử cung, bác sĩ sẽ thực hiện chuyển phôi.
Người vợ nằm nghỉ 2-4 giờ tại bệnh viện để theo dõi sau đó sẽ được về nhà. Sau khi chuyển phôi, người vợ tiếp tục sử dụng các loại thuốc nội tiết và nghỉ ngơi, sinh hoạt theo hướng dẫn của bác sĩ.
Trong trường hợp chuyển phôi trữ, người vợ sẽ siêu âm và dùng thuốc để theo dõi niêm mạc tử cung trong vòng từ 14-18 ngày bắt đầu từ ngày thứ 2 của chu kỳ kinh tiếp theo, sau đó bác sĩ sẽ chọn ngày thích hợp để chuyển phôi trữ.
Hai tuần sau chuyển phôi, người vợ đến bệnh viện để Xét nghiệm máu (xét nghiệm beta HCG). Nồng độ beta HCG sau 2 tuần chuyển phôi nếu lớn hơn 25 IU/l là có thai, nồng độ này cao thấp còn tuỳ thuộc từng cơ thể mỗi người và số lượng phôi làm tổ sau khi chuyển.
- Nếu nồng độ sau 2 ngày tăng gấp rưỡi trở lên thì thai đang phát triển, người mẹ tiếp tục dùng thuốc dưỡng thai đến ngày siêu âm để xác định túi thai và tim thai.
- Nếu nồng độ sau 2 ngày không tăng hoặc giảm thì tiếp tục theo dõi. Trường hợp thai sinh hoá (sẩy thai) khi nồng độ beta khi trở về âm tính ( nhỏ hơn 5 IU/l).
Khi chưa có thai nhưng còn phôi trữ, người vợ có thể tiếp tục dùng phôi trữ để chuyển vào tử cung ở các chu kỳ tiếp theo mà không cần lặp lại các bước trước đó.
Siêu âm thai định kỳ để kiểm tra thai Nhi có phát triển khỏe mạnh không kết hợp với thăm khám lâm sàng.
2. Các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ thành công của thụ tinh trong ống nghiệm
Trên thế giới, tỷ lệ thụ tinh ống nghiệm thành công là khoảng 40- 45%. Tại Việt Nam tỷ lệ này ở khoảng 35- 40%. Tỷ lệ thành công này sẽ giảm từ 2- 10% đối với phụ nữ lớn tuổi (sau 40 tuổi) và còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau.
2.1 Chế độ dinh dưỡng, sinh hoạt của hai vợ chồng
- Chế độ ăn đầy đủ chất dinh dưỡng, các thực phẩm giàu chất đạm: thịt gà, thịt bò, thịt heo, hàu, tôm, cua, sữa...,ăn nhiều rau, chất xơ, trái cây
- Đối với người vợ nên lựa chọn các thực phẩm chứa nhiều axit folic: giá đỗ, ngũ cốc, trái cây tươi như cam, bưởi...Và thực phẩm giàu omega 3: dầu cá, dầu thực vật...
- Hạn chế sử dụng các chất kích thích: rượu, bia, thuốc lá...
- Hạn chế quan hệ Tình dục trong thời gian này để tránh gây kích thích làm tử cung co bóp ảnh hưởng đến phôi thai
- Tắm nhẹ nhàng bằng nước ấm, vệ sinh vùng kín sạch sẽ
- Tập thể dục nhẹ nhàng, nâng cao sức khỏe: yoga, đi bộ...
- Giữ tâm trạng thoải mái, tránh căng thẳng, stress
Người phụ nữ có tâm trạng tốt, vui vẻ thì tỷ lệ thành công của phương pháp cũng được tăng lên. Ngược lại, nếu người vợ lo lắng, căng thẳng thì tỷ lệ thành công cũng sẽ giảm đi đáng kể. Vì khi người phụ nữ có những bất ổn về mặt Tâm lý sẽ dẫn đến tử cung co bóp mạnh, phôi thai khó làm tổ được.
2.2 Không mắc các bệnh đường tình dục
Trước khi tiến hành thụ tinh trong ống nghiệm, hai vợ chồng được kiểm tra xem có đủ sức khỏe để thực hiện không. Nếu sức khỏe của người phụ nữ bình thường, tinh trùng của người nam mạnh thì khả năng thành công sẽ rất cao.
2.3 Tuổi càng trẻ, khả năng thành công càng cao
Số lượng và chất lượng trứng đạt tiêu chuẩn (cùng với tinh trùng tạo thành phôi khỏe mạnh) sẽ giảm theo thời gian, đặc biệt khi phụ nữ bước qua tuổi 35. Chất lượng trứng và tinh trùng càng nhiều, càng tốt, số phôi tạo thành càng nhiều, thì cơ hội chuyển phôi được nhiều lần hơn.
2.4 Điều trị sớm
Tất cả các cặp vợ chồng đều được kiểm tra tình trạng vô sinh, hiếm muộn trước khi thực hiện thụ tinh trong ống nghiệm.
Sau một năm, hai vợ chồng mà không dùng các biện pháp tránh thai nào mà vẫn chưa có con thì nên đi khám sớm để tìm ra nguyên nhân và điều trị kịp thời.
2.5 Trang thiết bị máy móc, trình độ kỹ thuật kinh nghiệm của bác sĩ
Thụ tinh trong ống nghiệm gồm nhiều bước phức tạp, đòi hỏi bác sĩ và các kỹ thuật viên có chuyên môn, kinh nghiệm để quyết định phác đồ điều trị, các loại thuốc sử dụng như thế nào,...
Thụ tinh trong ống nghiệm đòi hỏi phải có phòng thí nghiệm đạt tiêu chuẩn nghiêm ngặt: vô trùng, nhiệt độ, độ ẩm phù hợp, chất lượng không khí phải luôn ở mức tối ưu...