Tên hoạt chất: Ca cao
Tác giả: Lan Quan
Tham vấn y khoa: TS. Dược khoa Trương Anh Thư
Tên gốc: Ca cao
Tên khoa học: Theobroma cacao
Tên tiếng Anh: Cocoa
Tác dụng
Tìm hiểu chung về ca cao
Một trong những công dụng của ca cao là thành phần chính làm ra chocolate. Từ lâu, bột Ca cao đã được coi là một thực phẩm bổ dưỡng. Ngày nay, nó còn được dùng làm thuốc để điều trị các bệnh Truyền nhiễm đường ruột và tiêu chảy, hen suyễn, viêm phế quản, giúp long đờm, giảm tắc nghẽn phổi.
Vỏ hạt ca cao được sử dụng cho các bệnh gan, bàng quang và thận; đồng thời làm thuốc bổ cho bệnh nhân đái tháo đường. Ngoài ra, người ta còn dùng bột từ hạt ca cao để cải thiện sức khỏe nói chung. Bơ ca cao được sử dụng để giảm cholesterol, giảm nếp nhăn và ngăn ngừa Vết rạn da trong thai kỳ.
Cơ chế hoạt động của ca cao là gì?
Hiện nay, vẫn chưa có đủ nghiên cứu về tác dụng của loại thảo dược này. Bạn nên tham khảo ý kiến của bác sĩ trước khi sử dụng.
Tuy nhiên, có vài nghiên cứu cho thấy ca cao có chứa nhiều hoạt chất, bao gồm các chất chống oxy hóa được gọi là flavonoid có tác dụng giảm cholesterol. Chocolate đen chứa nhiều flavonoid hơn các loại chocolate khác.
Tác dụng của ca cao
Ca cao có tác dụng gì?
Một vài nghiên cứu cho thấy, việc dùng ca cao có tác dụng đối với những vấn đề sức khỏe sau:
Bệnh tim: Một số nghiên cứu cho thấy ăn ca cao làm giảm nguy cơ mắc bệnh tim và tử vong. Sở dĩ bột ca cao có được tác dụng này có thể là do ca cao giúp hạ huyết áp và cải thiện chức năng của các mạch máu.
Huyết áp cao: Hầu hết các nghiên cứu cho thấy ăn 100g chocolate đen giàu flavonoid hoặc các sản phẩm có chứa thành phần ca cao trong 2 – 18 tuần có thể làm giảm huyết áp ở những người có huyết áp bình thường hoặc huyết áp cao.
Cholesterol cao: Sản phẩm có chứa ca cao giúp giảm cholesterol nhưng vài nghiên cứu lại chỉ ra rằng ca cao không hiệu quả với những người có mức cholesterol cao.
Lão hóa da: Uống chiết xuất ca cao tinh chất hoặc kết hợp với các thành phần khác có thể cải thiện nếp nhăn da, độ đàn hồi và tình trạng thô ráp của làn da.
Hội chứng mệt mỏi mạn tính: Tiêu thụ một lượng lớn ca cao hàng ngày có thể làm giảm mệt mỏi, lo âu, trầm cảm và tăng khả năng hoạt động ở những người bị hội chứng mệt mỏi mạn tính.
Xơ gan: Ăn một bữa ăn lỏng cộng với chocolate đen có thể cải thiện sức khỏe gan ở những người bị xơ gan.
Chức năng tâm thần: Một vài nghiên cứu chứng minh rằng ca cao giúp cải thiện chức năng tâm thần. Song một vài nghiên cứu lại chỉ ra rằng bột ca cao không có tác dụng này.
Táo bón: Cho trẻ bị Táo bón uống ca cao hàng ngày có thể giúp làm mềm phân.
Bệnh đái tháo đường: Ca cao có thể kháng Insulin và dường như không ảnh hưởng đến lượng đường trong máu.
Thuốc diệt côn trùng: Thoa dầu hạt ca cao lên da giúp ngăn ngừa tình trạng bị côn trùng chích đốt.
Thực tế, cần có nhiều nghiên cứu hơn để đưa ra bằng chứng nhằm đánh giá hiệu quả của ca cao đối với những công dụng này.
Liều dùng
Liều dùng ca cao
Liều dùng thông thường của ca cao là gì?
Hiện vẫn chưa có liều lượng cụ thể cho việc dùng ca cao để làm thuốc. Liều dùng của cây ca cao có thể khác nhau đối với những bệnh nhân khác nhau. Liều lượng dựa trên tuổi của bạn, tình trạng sức khỏe và một số vấn đề cần quan tâm khác. Các sản phẩm của cây ca cao dùng dưới dạng dược liệu có thể không an toàn. Hãy thảo luận với thầy thuốc và bác sĩ để tìm ra liều dùng thích hợp.
Liều dùng thông thường khuyến cáo cho bệnh nhân mắc các bệnh về tim mạch và cao huyến áp nên sử dụng khoảng từ 19 – 54g bột ca cao/ngày, 46 – 100g chocolate đen/ngày.
Dạng bào chế của ca cao là gì?
Cây thuốc, vị thuốc này có thể có những dạng bào chế như:
Bơ ca cao
Chiết xuất
Bột
Sirô.
Tác dụng phụ
Tác dụng phụ khi dùng ca cao
Ca cao chứa caffeine. Do đó, việc tiêu thụ lượng lớn ca cao có thể gây ra các tác dụng phụ như căng thẳng, đi tiểu nhiều, mất ngủ và tim đập nhanh.
Ngoài ra, ca cao có thể gây ra phản ứng dị ứng da, táo bón và có thể gây ra chứng đau nửa đầu. Nó cũng có thể gây ra các phản ứng như buồn nôn, sôi bụng và xì hơi. Một vài người dùng bơ ca cao bôi ngoài da có thể gặp phải tình trạng phát ban.
Lưu ý về tác dụng phụ của ca cao đối với các đối tượng cụ thể sau:
Mang thai và cho con bú: Ca cao chứa caffeine nhưng vẫn có thể an toàn với phụ nữ trong thời kỳ mang thai và cho con bú. Tuy nhiên, bạn chỉ nên dùng với lượng vừa phải.Lo âu: Có một mối lo ngại rằng việc tiêu thụ một lượng lớn ca cao có thể khiến chứng rối loạn lo âu trở nên tồi tệ hơn.
- Hãy theo dõi lượng tiêu thụ ca cao hàng ngày của bạn. Nếu tiêu thụ lượng lớn ca cao khi mang thai có thể khiến bạn sẩy thai, sinh non, thai nhi nhẹ cân. Một số chuyên gia khuyên bạn nên tiêu thụ caffeine dưới 200mg mỗi ngày trong khi mang thai.
- Nồng độ caffeine có trong sữa mẹ bằng khoảng 1/2 nồng độ caffeine có trong máu mẹ. Do đó, nếu bạn ăn quá nhiều chocolate (khoảng 450g/ngày), trẻ bú mẹ có thể trở nên cáu kỉnh và đi tiêu thường xuyên.
Rối loạn chảy máu: Ca cao có thể làm chậm đông máu. Song việc tiêu thụ lượng lớn ca cao có thể tăng nguy cơ chảy máu và bầm tím ở những người bị rối loạn chảy máu.
Tim mạch: Caffeine trong ca cao có thể gây rối loạn nhịp tim hoặc tim đập nhanh ở một số người. Do đó, những người có bệnh tim không nên dùng.
Bệnh đái tháo đường: Việc tiêu thụ ca cao có thể làm tăng lượng đường trong máu và ảnh hưởng đến việc kiểm soát đường huyết ở người bị bệnh đái tháo đường.
Tiêu chảy: Nếu tiêu thụ ca cao với lượng lớn có thể gây ra tình trạng tiêu chảy.
Bệnh trào ngược dạ dày thực quản (GERD): Ca cao dường như cản trở tính hiệu quả của van trong ống thực quản nên có thể làm cho các triệu chứng của bệnh thêm tồi tệ.
Bệnh tăng nhãn áp: Caffeine trong ca cao làm tăng áp lực trong mắt. Những người bị bệnh tăng nhãn áp nên thận trọng khi sử dụng ca cao.
Huyết áp cao: Caffeine trong ca cao có thể làm tăng huyết áp ở những người bị huyết áp cao. Tuy nhiên, đối với những người có thói quen tiêu thụ lượng caffeine lớn, ca cao có thể không gây ra hiện tượng trên.
Hội chứng ruột kích thích (IBS): Caffeine trong ca cao, đặc biệt khi uống với số lượng lớn, có thể khiến tình trạng tiêu chảy nặng hơn và làm trầm trọng thêm các triệu chứng của hội chứng ruột kích thích.
Đau nửa đầu: Việc tiêu thụ ca cao có thể gây ra chứng đau nửa đầu ở những người có cơ địa nhạy cảm với caffeine.
Loãng xương: Caffeine có trong ca cao có thể làm tăng lượng canxi thải ra qua nước tiểu. Do đó, những người bị loãng xương nên thận trọng khi sử dụng.
Phẫu thuật: Ca cao có thể ảnh hưởng đến việc kiểm soát lượng đường trong máu trong khi phẫu thuật và sau phẫu thuật. Hãy ngừng dùng loại thực phẩm này ít nhất 2 tuần trước khi phẫu thuật theo lịch trình.
Không phải ai cũng biểu hiện các tác dụng phụ như trên. Có thể có các tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến thầy thuốc hay bác sĩ của bạn.
Cảnh báo
Điều cần thận trọng khi dùng ca cao
Trước khi dùng ca cao, bạn nên biết những gì?
Bạn nên chắc chắn rằng mình không bị dị ứng với ca cao trước khi sử dụng.
Bạn nên theo dõi huyết áp khi dùng ca cao. Tránh dùng ca cao cho những người bị bệnh tim, viêm đại tràng và hội chứng ruột kích thích.
Tránh không để vật nuôi tiếp xúc với các sản phẩm chứa ca cao vì đây là chất độc đối với chó, mèo.
Những quy định cho cây ca cao ít nghiêm ngặt hơn những quy định của tân dược. Cần nghiên cứu sâu hơn để xác định độ an toàn của ca cao. Lợi ích của việc sử dụng ca cao nên cân nhắc với nguy cơ có thể xảy ra trước khi dùng. Tham khảo ý kiến tư vấn của thầy thuốc hay bác sĩ trước khi sử dụng ca cao.
Mức độ an toàn của ca cao như thế nào?
Một số nghiên cứu cho thấy một lượng vừa phải ca cao có thể tốt cho phụ nữ mang thai và cho con bú. Bạn nên tham khảo ý kiến bác sĩ về liều lượng ca cao cần thiết tùy vào tình trạng sức khỏe của mình.
Ca cao có thể tương tác với những gì?
Ca cao có thể tương tác với những thuốc bạn đang dùng hay tình trạng sức khỏe hiện tại của bạn. Tham khảo ý kiến tư vấn của thầy thuốc hay bác sĩ trước khi sử dụng ca cao.
Ca cao có thể tương tác với một số loại thuốc như thuốc kháng monoamine oxidase và theophylline. Ngoài ra, một số loại thuốc thảo dược cũng có thể tương tác với ca cao. Các loại nước có đường, có gas như cà phê, coca cola, trà khi dùng chung với ca cao có thể làm bạn bị kích động.
Ca cao có thể ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm catecholamin trong nước tiểu, axit vanillyl và thời gian máu đông.
Hãy ngưng dùng ca cao khi bạn đang sử dụng các loại thuốc sau đây để tránh các tác dụng phụ:
Adenosine (Adenocard): Caffeine trong ca cao có thể ngăn chặn tác động của adenosine (Adenocard). Đây là một loại thuốc thường được các bác sĩ sử dụng để làm xét nghiệm tim gắng sức. Ngưng dùng ca cao hoặc các sản phẩm có chứa caffeine khác ít nhất 24 giờ trước khi làm xét nghiệm này.
Clozapine (Clozaril): Caffeine trong ca cao có thể làm giảm nhanh quá trình phá vỡ clozapine (Clozaril) của cơ thể. Dùng ca cao cùng với clozapine (Clozaril) có thể làm tăng tác dụng phụ của loại tân được này.
Dipyridamole (Persantine): Caffeine trong ca cao có thể ngăn chặn các tác động của dipyridamole (Persantine). Đây là một loại thuốc thường được các bác sĩ sử dụng để làm xét nghiệm tim gắng sức. Bạn hãy ngưng dùng ca cao hoặc các sản phẩm có chứa caffeine khác ít nhất 24 giờ trước khi làm xét nghiệm này.
Ergotamine (Ergomar): Caffeine có trong ca cao có thể làm tăng lượng ergotamine (Ergomar) mà cơ thể hấp thụ. Dùng ca cao cùng với ergotamine (Ergomar) có thể làm tăng tác dụng phụ của thuốc.
Estrogen: Cơ thể phá vỡ caffeine trong ca cao để loại bỏ nó. Estrogen có thể làm giảm nhanh quá trình này. Dùng caffeine cùng với estrogen có thể gây ra sự bồn chồn, nhức đầu, tim đập nhanh và các tác dụng phụ khác. Nếu bạn uống các loại thuốc có chứa estrogen, hãy giới hạn lượng caffeine mà bạn dùng. Một số loại thuốc estrogen bao gồm equine estrogens (Premarin), ethinyl estradiol, estradiol và các loại khác.
Lithium: Cơ thể chúng ta có cơ chế tự nhiên để loại bỏ lithium. Caffeine trong ca cao có thể khiến quá trình này diễn ra nhanh hơn. Nếu bạn dùng thuốc chứa lithium, hãy ngừng sử dụng các sản phẩm chứa caffeine.
Thuốc điều trị hen suyễn (thuốc chủ vận beta-adrenergic): Caffeine có thể kích thích tim. Một số loại thuốc cho bệnh suyễn cũng có thể kích thích tim. Dùng ca cao hay các sản phẩm có chứa caffeine với một số loại thuốc điều trị bệnh hen suyễn có thể khiến bạn bị kích thích quá nhiều và gây ra các vấn đề về tim. Một số loại thuốc cho bệnh hen suyễn bao gồm albuterol (Proventil, Ventolin, Volmax), metaproterenol (Alupent), terbutaline (Bricanyl, Brethine) và isoproterenol (Isuprel).
Thuốc trị trầm cảm (MAOIs): Một số loại thuốc điều trị trầm cảm cũng có thể kích thích cơ thể. Dùng ca cao cùng với các loại thuốc điều trị trầm cảm có thể khiến người bệnh bị các tác dụng phụ như nhịp tim nhanh, huyết áp cao, căng thẳng… Một số loại thuốc dùng cho bệnh trầm cảm bao gồm phenelzine (Nardil), tranylcypromine (Parnate)…
Thuốc trị bệnh đái tháo đường: Dùng ca cao có thể làm tăng lượng đường trong máu. Thuốc đái tháo đường được sử dụng để hạ đường huyết. Do đó, dùng ca cao khi đang điều trị bệnh đái tháo đường sẽ làm giảm hiệu quả của thuốc. Một số loại thuốc dùng cho bệnh đái tháo đường bao gồm glimepiride (Amaryl), glyburide (DiaBeta, Glynase PresTab, Micronase), insulin, pioglitazone (Actos), rosiglitazone (Avandia), chlorpropamide (Diabinese), glipizide (Glucotrol), tolbutamide (Orinase)…
Phenylpropanolamine: Caffeine trong ca cao có thể kích thích cơ thể. Phenylpropanolamine cũng có thể kích thích cơ thể. Dùng ca cao hay các sản phẩm chứa caffeine cùng với phenylpropanolamine có thể gây ra quá nhiều kích thích và tim đập nhanh, huyết áp cao và gây căng thẳng.
Theophylline: Trong cơ thể, caffeine hoạt động tương tự như theophylline. Dùng ca cao cùng với theophylline có thể làm tăng tác dụng phụ của thuốc.
Các loại thuốc kháng sinh (thuốc kháng sinh Quinolone): Dùng các loại kháng sinh này cùng với ca cao có thể làm tăng nguy cơ bị các tác dụng phụ như bồn chồn, đau đầu, tim đập nhanh và nhiều tác dụng phụ khác. Một số thuốc kháng sinh làm giảm nhanh quá trình cơ thể phân hủy caffeine như ciprofloxacin (Cipro), enoxacin (Penetrex), norfloxacin (Chibroxin, Noroxin), sparfloxacin (Zagam), trovafloxacin (Trovan) và grepafloxacin (Raxar).
Thuốc tránh thai: Dùng ca cao cùng với thuốc ngừa thai có thể gây ra sự bồn chồn, đau đầu, tim đập nhanh và nhiều tác dụng phụ khác. Một số thuốc ngừa thai bao gồm ethinyl estradiol và levonorgestrel (Triphasil), ethinyl estradiol và norethindrone (Ortho-Novum) 1/35, Ortho-Novum 7/7/7).
Thuốc điều trị các bệnh dạ dày Cimetidine (Tagamet): Dùng cimetidin (Tagamet) cùng với ca cao có thể làm tăng nguy cơ tác dụng phụ của caffeine bao gồm cả bồn chồn, đau đầu, nhịp tim nhanh…
Thuốc cai rượu Disulfiram (Antabuse): Dùng ca cao hay các sản phẩm có chứa caffeine cùng với loại thuốc này có thể khiến người bệnh bị các tác dụng phụ như: hốt hoảng, hiếu động thái quá, khó chịu…
Thuốc điều trị nhiễm nấm và nấm men Fluconazole (Diflucan): Loại thuốc này có thể khiến caffeine ở lại trong cơ thể quá lâu. Dùng ca cao hay các sản phẩm có chứa caffeine cùng với fluconazole có thể khiến người bệnh gia tăng nguy cơ gặp các tác dụng phụ như căng thẳng, lo âu và mất ngủ.
Thuốc điều trị tình trạng nhịp tim không đều Mexiletin (Mexitil): Uống mexiletin cùng với ca cao hay các sản phẩm có chứa caffeine có thể làm tăng tác dụng của caffein và tác dụng phụ của ca cao như đi tiểu nhiều, căng thẳng, mất ngủ.
Thuốc điều trị các bệnh tim mạch Verapamil (Calan, Covera, Isoptin, Verelan): Dùng ca cao hay các sản phẩm chứa caffeine cùng với các loại thuốc có chứa verapamil có thể làm tăng nguy cơ chịu các tác dụng phụ như bồn chồn, đau đầu và tim đập nhanh.
Nguồn tham khảo
Ca cao, https://www.webmd.com/vitamins/ai/ingredientmono-812/cocoa