Tên hoạt chất: Morphine
Thương hiệu: Morphine và Morphine.
Tác giả: Thương Trần
Tham vấn y khoa: TS. Dược khoa Trương Anh Thư
Tên gốc: Morphine
Tên biệt dược: Arymo ER, Kadian, MorphaBond ER, MS Contin
Tác dụng
Tác dụng
Tác dụng của Morphine là gì?
Morphine, còn có tên gọi là morphin ở Việt Nam, được sử dụng giúp làm dịu cơn đau nặng. Thuốc này thuộc về một nhóm thuốc được gọi là thuốc giảm đau gây ngủ (thuốc phiện). Thuốc tác động lên Não để thay đổi cách cơ thể bạn cảm nhận và phản ứng với cơn đau.
Bạn nên dùng morphine như thế nào?
Uống thuốc theo chỉ dẫn của bác sĩ. Bạn có thể uống thuốc này khi có hoặc không có thức ăn. Nếu bạn bị buồn nôn, nên dùng thuốc với thức ăn. Hãy hỏi bác sĩ hoặc Dược sĩ về các cách khác để giảm buồn nôn (ví dụ như nằm xuống trong 1-2 giờ đầu sau khi dùng thuốc và càng ít chuyển động càng tốt).
Nếu bạn đang sử dụng thuốc ở dạng lỏng, hãy đọc kĩ hướng dẫn được cung cấp bởi dược sĩ trước khi bạn bắt đầu sử dụng dung dịch thuốc và mỗi lần bạn nhận thêm một đợt dùng thuốc nữa. Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào, hãy hỏi bác sĩ hoặc dược sĩ. Cẩn thận đo liều lượng bằng cách sử dụng thiết bị đo / thìa đặc biệt. Không sử dụng một muỗng ở nhà vì bạn có thể không lấy được liều lượng chính xác. Hãy hỏi dược sĩ hoặc bác sĩ nếu bạn không chắc chắn làm thế nào để kiểm tra hoặc đo liều.
Liều lượng được dựa trên tình trạng sức khỏe của bạn và thích hợp với việc điều trị. Không tăng liều, không uống thuốc thường xuyên hơn, hoặc uống trong một thời gian dài hơn so với quy định. Ngừng dùng thuốc một cách hợp lý theo chỉ dẫn.
Thuốc giảm đau tác động tốt nhất nếu chúng được sử dụng khi các dấu hiệu đầu tiên của cơn đau xảy ra. Nếu bạn chờ đợi cho đến khi cơn đau đã trở nên tồi tệ, thuốc có thể tác động không tốt.
Nếu bạn bị đau liên tục (chẳng hạn như do ung thư), bác sĩ có thể hướng dẫn bạn dùng những thuốc gây ngủ có tác dụng lâu dài. Trong trường hợp đó, thuốc này chỉ được sử dụng cho cơn đau bất ngờ khi cần thiết. Thuốc giảm đau không gây nghiện (chẳng hạn như acetaminophen, ibuprofen) cũng có thể được quy định kê toa cùng với thuốc này. Hãy hỏi bác sĩ hoặc dược sĩ nếu bạn có bất kỳ câu hỏi về việc sử dụng morphine một cách an toàn với các loại thuốc khác.
Thuốc này có thể gây ra các triệu chứng ngưng thuốc, đặc biệt là nếu nó đã được sử dụng thường xuyên trong một thời gian dài hoặc với liều lượng cao. Trong trường hợp như vậy, các triệu chứng ngưng thuốc (như bồn chồn, Mắt chảy nước, chảy nước mũi, buồn nôn, ra mồ hôi, đau cơ) có thể xảy ra nếu bạn đột nhiên ngừng sử dụng thuốc này. Để phòng ngừa các triệu chứng phản hồi, bác sĩ có thể giảm liều dần dần. Hãy hỏi bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn để biết thêm chi tiết và báo cáo bất kỳ phản ứng phản hồi nào ngay lập tức.
Khi dùng thuốc này trong một thời gian dài, nó có thể tác động không tốt. Nói chuyện với bác sĩ nếu thuốc này ngừng tác động tốt.
Cùng với những lợi ích của nó, thuốc này hiếm khi gây ra hành vi tìm kiếm ma túy khác thường (nghiện). Nguy cơ này có thể được tăng lên nếu bạn đã lạm dụng rượu hoặc ma túy trong quá khứ. Dùng đúng theo đơn thuốc để làm giảm nguy cơ bị nghiện.
Hãy báo cho bác sĩ nếu cơn đau của bạn vẫn kéo dài hay năng hơn.
Bạn nên bảo quản morphine như thế nào?
Bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm, tránh ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm. Không bảo quản trong ngăn đá. Mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì, hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.
Không vứt thuốc vào nhà vệ sinh hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.
Liều dùng
Liều dùng
Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế. Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi quyết định dùng thuốc.
Liều dùng morphine cho người lớn là gì?
Liều dùng thông thường cho các cơn đau đối với người lớn – chưa từng sử dụng Opioid:
Đối với dạng viên nén dùng phóng thích nhanh:
Liều ban đầu: dùng 15-30mg uống mỗi 4 giờ khi cần thiết.
Đối với dạng dung dịch uống:
Liều ban đầu: dùng 10-20mg uống mỗi 4 giờ khi cần thiết.
Đối với dạng tiêm dưới da/ cơ:
Liều ban đầu: dùng 10 mg mỗi 4 giờ khi cần thiết.
Phạm vi liều dùng: dùng 5-20 mg mỗi 4 giờ khi cần thiết.
Liều dùng thông thường cho người lớn giảm đau và cũng như dùng trước khi gây mê:
Đối với dạng tiêm tĩnh mạch:
Liều ban đầu: dùng 4 đến 10 mg mỗi 4 giờ ,tiêm chậm trong 4-5 phút.
Phạm vi liều dùng: từ 5 đến 15 mg.
Phạm vi liều dùng hàng ngày: từ 12 đến 120 mg.
Liều thay thế: dùng 2 đến 10mg / cân nặng cơ thể 70 kg
Liều dùng thông thường cho người lớn mắc bệnh nhồi máu cơ tim cấp:
Liều ban đầu: từ 4 đến 8 mg.
Liều duy trì: từ 2 đến 8 mg mỗi 4-15 phút khi cần thiết.
Liều dùng thông thường cho người lớn phẫu thuật tim:
Dùng 0,5-3 mg / kg trong tĩnh mạch như các thuốc gây mê duy nhất hoặc với một tác nhân gây mê.
Liều dùng thông thường cho người lớn giảm đau mãn tính nghiêm trọng gắn liền với ung thư và không tránh khỏi :
Đối với tiêm truyền ở tĩnh mạch liên tục:
Trước khi bắt đầu truyền dịch (ở nồng độ từ 0,2-1 mg / mL), một liều 15 mg hoặc cao hơn morphine sulfate có thể được tiêm vào tĩnh mạch để giảm đau.
Thuốc giảm đau được kiểm soát ở tĩnh mạch bệnh nhân hoặc thuốc giảm đau được kiểm soát dưới da bệnh nhân:
Tiêm 1-2 mg 30 phút sau một liều tiêm tiêu chuẩn từ 5 đến 20 mg ở tĩnh mạch. Khoảng thời gian khóa là từ 6 đến 15 phút.
Đối với tiêm ngoài màng cứng:
Liều ban đầu: dùng 5 mg ở vùng thắt lưng có thể làm giảm đau thỏa đáng cho đến 24 giờ. Nếu không đạt được mức giảm đau đủ trong vòng một giờ, cẩn thận tăng liều dùng từ 1 đến 2 mg trong khoảng thời gian đủ để đánh giá hiệu quả.
Liều tối đa: dùng 10 mg mỗi 24 giờ.
Đối với tiêm bên trong não tủy của cột sống:
Liều dùng thường là một phần mười của liều lượng ngoài màng cứng.
Liều ban đầu: dùng 0,2 đến 1 mg có thể làm giảm đau thỏa đáng cho đến 24 giờ. Lặp lại việc tiêm trong não tũy cột không được khuyến khích.
Liều dùng morphine cho trẻ em là gì?
Liều dùng thông thường cho các cơn đau đối với trẻ em:
Tiêm dưới da: dùng 0,1 đến 0,2 mg mỗi kg khi cần thiết. Không quá 15 mg mỗi liều.
Tiêm tĩnh mạch: dùng 50-100 mcg (0,05 đến 0,1 mg) mỗi kg, được tiêm chậm. Không quá 10 mg mỗi liều.
Morphine có những dạng và hàm lượng nào?
Morphine có những dạng và hàm lượng sau:
Ngoài màng cứng, tiêm: 10mg/ ml, 15mg / 1,5 mL, 30mg.
Tác dụng phụ
Tác dụng phụ
Bạn sẽ gặp tác dụng phụ nào khi dùng morphine?
Gọi cấp cứu nếu bạn gặp phải bất kì dấu hiệu dị ứng nào sau đây: phát ban; khó thở; sưng mặt, môi, lưỡi, hoặc họng.
Hãy gọi cho bác sĩ ngay nếu bạn có tác dụng phụ nghiêm trọng như:
Thở nông, tim đập chậm;
Cơ bắp cứng, lên cơn (co giật);
Da lạnh, ẩm ướt;
Lú lẫn, suy nghĩ hoặc hành vi khác thường;
Yếu trầm trọng, cảm thấy như bạn sẽ ngất;
Khó nuốt;
Đi tiểu ít hơn bình thường hoặc không tiểu được;
Da nhợt nhạt, cảm thấy choáng váng hoặc khó thở, nhịp tim nhanh, khó khăn trong việc tập trung;
Dễ bầm tím, chảy máu bất thường (mũi, miệng, âm đạo hoặc trực tràng), có các điểm tím hoặc đỏ dưới da.
Các tác dụng phụ ít nghiêm trọng hơn bao gồm:
Giảm cân;
Táo bón, tiêu chảy;
Buồn nôn, nôn, đau dạ dày, chán ăn;
Đỏ bừng (nóng, đỏ, hoặc cảm giác khó chịu);
Nhức đầu, chóng mặt, cảm giác quay quay;
Các vấn đề về trí nhớ;
Các vấn đề về giấc ngủ (mất ngủ), gặp những giấc mơ kỳ lạ.
Không phải ai cũng biểu hiện các tác dụng phụ như trên. Có thể có các tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.
Cảnh báo
Thận trọng/ cảnh báo
Trước khi dùng morphine bạn nên biết những gì?
Báo với bác sĩ và dược sĩ nếu bạn bị dị ứng với thuốc giảm đau gây nghiện, các loại thuốc khác, hoặc bất kỳ thành phần nào trong các loại thuốc giảm đau gây nghiện, dạng viên nén, viên nang hoặc dung dịch mà bạn định dùng. Hỏi dược sĩ để có một danh sách các thành phần không tác động.
Báo với bác sĩ và dược sĩ các loại thuốc kê toa và không kê toa, các loại thuốc bổ, các thực phẩm chức năng, và các sản phẩm thảo dược bạn đang dùng hoặc dự định dùng. Hãy chắc chắn để đề cập đến các loại thuốc sau:
Thuốc kháng histamin (tìm thấy trong thuốc trị cảm lạnh và dị ứng);
Thuốc cai nghiện ma túy buprenorphine (Butrans, trong Suboxone);
Thuốc trị ngứa butorphanol (Stadol);
Thuốc lợi tiểu;
Thuốc giảm đau nalbuphine (Nubain);
Thuốc giảm đau pentazocine (Talwin, trong Talacen); thuốc kiểm soát nhịp tim quinidine (trong Nuedexta).
Bạn cũng nên nói với bác sĩ nếu bạn đang dùng bất cứ loại thuốc sau hoặc nếu bạn đã ngừng uống thuốc trong vòng 2 tuần qua: thuốc chống trầm cảm monoamine oxidase (MAO), bao gồm cả isocarboxazid (Marplan), phenelzine (Nardil), selegilin (ELDEPRYL, Emsam, Zelapar), và tranylcypromin (PARNATE). Bác sĩ của bạn có thể cần phải thay đổi liều thuốc hoặc theo dõi bạn một cách cẩn thận hơn để tránh các tác dụng phụ.
Báo cho bác sĩ nếu bạn đang có hay đã từng có bất kỳ tình trạng bệnh lý nào hoặc liệt ruột (tình trạng thức ăn được tiêu hóa không di chuyển qua ruột). Bác sĩ có thể cho bạn biết không nên dùng morphine.
Báo cho bác sĩ nếu bạn đang hay đã từng bị các bệnh như:
Tắc nghẽn dạ dày hoặc ruột;
Co giật;
Khó nuốt;
Phì đại tuyến tiền liệt (phì đại tuyến sinh dục nam);
Vấn đề tiết niệu;
Huyết áp thấp;
Bệnh suy tuyến thượng thận (tình trạng các tuyến thượng thận không tạo ra đủ số chất tự nhiên);
Bệnh gan, thận, tuyến tụy, tuyến giáp, hoặc bệnh túi mật.
Báo cho bác sĩ nếu bạn đang cho con bú.
Nếu bạn đang có phẫu thuật, kể cả phẫu thuật nha khoa, hãy nói cho bác sĩ hoặc nha sĩ mà bạn đang dùng morphine.
Bạn nên biết rằng thuốc này có thể khiến bạn buồn ngủ. Đừng lái xe hay vận hành máy móc cho đến khi bạn biết được thuốc này ảnh hưởng đến bạn như thế nào.
Bạn nên biết rằng thuốc này có thể gây chóng mặt, choáng váng, ngất xỉu khi bạn thức dậy quá nhanh từ tư thế nằm. Để tránh vấn đề này, bước khỏi giường từ từ, để đôi chân của bạn trên sàn nhà một vài phút trước khi đứng dậy.
Bạn nên biết rằng morphine có thể gây táo bón. Nói chuyện với bác sĩ về việc thay đổi chế độ ăn uống của bạn hoặc sử dụng các loại thuốc khác để ngăn ngừa hoặc điều trị táo bón trong khi bạn đang dùng thuốc này.
Những điều cần lưu ý nếu bạn đang mang thai hoặc cho con bú
Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ.
Tương tác
Tương tác thuốc
Morphine có thể tương tác với thuốc nào?
Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng tác động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Hãy viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn xem. Không được tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.
Mặc dù những loại thuốc nhất định không nên dùng cùng nhau, trong một số trường hợp hai loại thuốc khac nhau có thể sử dụng cùng nhau thậm chí khi tương tác có thể xảy ra. Trong những trường hợp này, bác sĩ có thể thay đổi liều thuốc, hoặc đưa ra những biện pháp phòng ngừa khác khi cần thiết. Nói cho bác sĩ của bạn biết nếu bạn đang sử dụng bất cứ loại thuốc nào được kê toa hay không được kê toa.
Dùng thuốc này với các thuốc khác mà làm cho bạn buồn ngủ hoặc thở chậm có thể gây ra các tác dụng phụ nguy hiểm hoặc đe dọa tính mạng. Hãy hỏi bác sĩ trước khi dùng thuốc này với một viên thuốc ngủ, thuốc giảm đau có chất gây mê khác, thuốc thư giãn cơ bắp, hoặc thuốc trị lo âu, trầm cảm, hoặc co giật.
Thức ăn và rượu bia có tương tác tới morphine không?
Những loại thuốc nhất định không được dùng trong bữa ăn hoặc cùng lúc với những loại thức ăn nhất định vì có thể xảy ra tương tác. Rượu và thuốc lá cũng có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Hãy tham khảo ý kiến chuyên gia sức khỏe của bạn về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.
Rượu.
Tình trạng sức khỏe nào ảnh hưởng đến morphine?
Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào, đặc biệt là:
Bệnh suy tuyến thượng thận (vấn đề tuyến thượng thận).
Lạm dụng rượu, hoặc có tiền sử sử dụng rượu;
Khối u não, có tiền sử bị khối u não;
Bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (COPD);
Bệnh tâm phế (bệnh tim nghiêm trọng);
Trầm cảm, có tiền sử mắc bệnh trầm cảm;
Phụ thuộc vào thuốc, đặc biệt là với các chất ma tuý, hay đã từng có tiền sử ;
Tiền liệt (BPH, phì đại tuyến tiền liệt);
Bệnh túi mật hoặc sỏi mật;
Chấn thương đầu, có tiền sử bị chấn thương đầu;
Bệnh tim;
Suy tuyến giáp (tuyến giáp tác động kém);
Thể tích tuần hoàn (thể tích máu thấp);
Tăng áp lực trong đầu;
Bệnh tật bẩm sinh ở cột sống (độ cong của cột sống với các vấn đề về hô hấp) ;
Bệnh tâm thần, có tiền sử mắc bệnh tâm thần;
Các vấn đề đường tiểu;
Các vấn đề ở dạ dày hoặc ruột (ví dụ, tắc nghẽn);
Nuốt khó khăn;
Thể trạng yếu – Sử dụng một cách thận trọng. Có thể làm tăng nguy cơ tác dụng phụ nghiêm trọng hơn;
Suyễn, nặng;
Khó thở, nặng (ví dụ, giảm oxy);
Liệt ruột (ruột ngừng tác động và có thể bị chặn) hoặc
Suy hô hấp (thở rất chậm) – Cần không được sử dụng cho những bệnh nhân trong tình trạng bệnh lý này;
Hạ huyết áp (huyết áp thấp);
Viêm tụy (viêm hoặc sưng tuyến tụy);
Động kinh, có tiền sử động kinh – Sử dụng một cách thận trọng. Có thể làm cho tình trạng bệnh tồi tệ hơn;
Bệnh thận;
Bệnh gan – Sử dụng một cách thận trọng. Các ảnh hưởng của thuốc có thể tăng lên vì khả năng loại bỏ chậm hơn của thuốc từ cơ thể.
Quá liều
Khẩn cấp/ Quá liều
Bạn nên làm gì trong trường hợp khẩn cấp hoặc dùng quá liều?
Trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều, gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Các triệu chứng dùng quá liều có thể bao gồm:
Thở chậm, cạn, hoặc không đều;
Buồn ngủ;
Mất ý thức;
Cơ khập khiễng;
Da ẩm ướt, lạnh;
Co đồng tử;
Nhịp tim chậm;
Mờ mắt;
Buồn nôn;
Ngất.
Bạn nên làm gì nếu bạn quên liều?
Nếu bạn quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.
Hello Health Group
Nguồn tham khảo
Morphine, http://www.webmd.com/drugs/2/drug-327-819/morphine-oral/morphine-oral/details