Sự kiện nóng: Sốt xuất huyêt

Đặc điểm bệnh giang mai theo từng giai đoạn phát triển của bệnh

01/06/2021
Đặc điểm bệnh giang mai theo từng giai đoạn phát triển của bệnh

Bệnh giang mai là bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn thường lây lan qua quan hệ tình dục. Bệnh giang mai có thể điều trị nếu được chẩn đoán kịp thời trong giai đoạn đầu. Trong trường hợp bệnh không được chẩn đoán và điều trị sớm có thể dẫn đến tàn tật, rối loạn thần kinh và tử vong.

1. Đặc điểm bệnh giang mai

Bệnh Giang mai là bệnh Nhiễm trùng do vi khuẩn, do vi khuẩn Treponema pallidum gây nên. Con đường lây truyền phổ biến của căn bệnh này là thông qua tiếp xúc với những người bị nhiễm trùng trong khi hoạt động tình dục. Các vi khuẩn xâm nhập vào cơ thể thông qua vết cắt nhỏ hoặc vết trầy xướng trên da hoặc màng nhầy. Bệnh giang mai là bệnh truyền nhiễm trong giai đoạn sơ cấp và thứ cấp, hoặc thậm chí cả trong giai đoạn tiềm ẩn ủ bệnh giang mai.

Một số con đường lây lan ít phổ biến hơn đối với bệnh giang mai như tiếp xúc gần gũi, trực tiếp không được bảo vệ với những tổn thương chưa lành (chẳng hạn như trong khi hôn) hoặc các bà mẹ nhiễm bệnh cho con trong quá trình Mang thai hoặc sinh con, đây là bệnh giang mai bẩm sinh.

Bệnh giang mai không thể lây lan bằng cách sử dụng cùng một nhà vệ sinh, bồn tắm, quần áo hoặc dụng cụ ăn uống hoặc từ tay nắm cửa, bể bơi hoặc bồn tắm nước nóng. Theo đó, bệnh cũng không tự khỏi được mà cần phải có pháp đồ điều trị cụ thể. Tuy nhiên, những người đã được chữa khỏi bệnh vẫn có thể bị tái nhiễm nếu tiếp xúc với nguồn lây bệnh.

Đặc điểm bệnh giang mai theo từng giai đoạn phát triển của bệnh - ảnh 1
Con đường lây truyền phổ biến của căn bệnh này là thông qua tiếp xúc với những người bị nhiễm trùng trong khi hoạt động tình dục

2. Các giai đoạn bệnh giang mai

Bệnh giang mai thường bao gồm các giai đoạn như: bệnh giang mai nguyên phát, thứ phát, tiềm ẩn và thời kỳ muộn.

2.1. Bệnh giang mai nguyên phát

Bệnh giang mai Nguyên phát hay còn được cho là bệnh giang mai giai đoạn đầu. Các triệu chứng ban đầu của bệnh xuất hiện trong khoảng từ 10 ngày đến 3 tháng sau khi tiếp xúc với mầm bệnh giang mai. Bạn có thể nhận thấy rằng các hạch bạch huyết gần háng được mở rộng.

Thông thường, dấu hiệu đầu tiên của bệnh giang mai có thể nhìn thấy là một vết loét nhỏ trên da và không đau, bác sĩ gọi đó là săng. Nó thường xuất hiện tại chỗ vi khuẩn xâm nhập vào cơ thể. Các vết loét đã bị tổn thương và nó có thể được giấu bên trong trực tràng hoặc âm đạo. Hoặc thậm chí người mắc bệnh không biết sự xuất hiện của bệnh trong cơ thể mình.

Các vết đau sẽ tự lành sau khoảng 3 đến 6 tuần. Nhưng điều này không có nghĩa là nhiễm trùng bệnh giang mai đã biến mất. Mà đây là quá trình tiến triển của bệnh sang giai đoạn thứ hai.

2.2. Bệnh giang mai thứ phát

Khoảng 2 đến 10 tuần sau khi vết đau đầu tiên xuất hiện bạn sẽ nhận thấy một số dấu hiệu bệnh giang mai thứ phát như sau:

  • Phát ban da gây ra vết loét nhỏ, màu nâu đỏ.
  • Xuất hiện các vết loét trong miệng, âm đạo hoặc hậu môn
  • Sốt
  • Viêm tuyến
  • Giảm cân không rõ nguyên nhân
  • Rụng tóc
  • Đau đầu
  • Mệt mỏi cực độ
  • Đau cơ

Những dấu hiệu này có thể biến mất trong vòng một vài tuần hoặc liên tục đến và đi trong vòng một năm. Nếu không điều trị ngay lập tức, các triệu chứng này sẽ tiếp tục quay trở lại. Ngay cả khi các triệu chứng của bệnh không quay trở lại thì nhiễm trùng giang mai vẫn tồn tại trong cơ thể. Bệnh giang mai sẽ trở nên tồi tệ hơn và có thể lây nhiễm cho những người tiếp xúc trực tiếp.

2.3. Bệnh giang mai tiềm ẩn

Nếu người nhiễm bệnh không được điều trị bệnh giang mai thứ phát, bệnh có thể tiến triển sang giai đoạn bệnh giang mai tiềm ẩn. Không phải ai mắc bệnh giang mai cũng trải qua giai đoạn này. Bởi vì, nếu người nhiễm bệnh chuyển sang giai đoạn tiềm ẩn có nghĩa là người này đã mang trong cơ thể mầm bệnh trong nhiều năm. Trong một số trường hợp, các triệu chứng sẽ không bao giờ quay trở lại. Mặc dù, sự lây nhiễm có thể không còn nữa nhưng vi khuẩn gây bệnh giang mai vẫn tồn tại trong cơ thể. Và với một số trường hợp ở giai đoạn bệnh tiềm ẩn bệnh có thể tiến triển sang giai đoạn thứ ba của bệnh.

Đặc điểm bệnh giang mai theo từng giai đoạn phát triển của bệnh - ảnh 2
Phát ban da gây ra vết loét nhỏ, màu nâu đỏ là dấu hiệu dễ nhận biết khi giang mai ở giai đoạn thứ phát

2.4. Bệnh giang mai giai đoạn ba

Khoảng 15-30% những người nhiễm bệnh giang mai không được điều trị sẽ phát triển các biến chứng. Bệnh giang mai giai đoạn ba là giai đoạn cuối cùng của bệnh. Nó có thể xuất hiện từ 10 đến 30 năm sau khi bị nhiễm trùng ban đầu. Cơ thể có thể bị tổn thương nội tạng vĩnh viễn và tử vong,

Các biến chứng có thể xảy ra khi bệnh giang mai ở giai đoạn này:

  • Các vấn đề về Não (thần kinh). Neurosyphilis là một tình trạng phát triển khi vi khuẩn T. pallidum đã lan đến hệ thống thần kinh. Nó thường có liên quan đến bệnh giang mai tiềm ẩn và bệnh giang mai ở giai đoạn cuối. Tuy nhiên, nó có thể xảy ra bất cứ lúc nào sau giai đoạn nguyên phát.

Một người mắc bệnh thần kinh có thể không có triệu chứng trong một thời gian dài. Như một sự lựa chọn, các triệu chứng này có thể phát triển dần dần. Các triệu chứng bao gồm: mất trí nhớ hoặc thay đổi trạng thái tinh thần, dáng đi bất thường, tê ở tứ chi, vấn đề với sự tập trung, lú lẫn, đau đầu, hoặc co giật, vấn đề về thị lực hoặc mất thị lực, yếu đuối

  • Thay đổi tính cách
  • Sa sút trí tuệ
  • Bệnh van tim
  • Chứng phình động mạch

2.5. Bệnh giang mai bẩm sinh

Bệnh giang mai bẩm sinh là nghiêm trọng và thường xuyên đe dọa tính mạng. Vi khuẩn T. pallidum có thể chuyển từ thai phụ sang thai nhi qua nhau thai và trong quá trình sinh nở. Những phụ nữ mang thai mắc bệnh này nếu không được điều trị kịp thời có thể dẫn đến nguy cơ Thai chết lưu và tử vong trẻ sơ sinh rất cao. Dữ liệu nghiên cứu cho thấy nếu không sàng lọc và điều trị, khoảng 70% phụ nữ mắc bệnh giang mai sẽ có kết quả bất lợi trong thai kỳ. Những kết quả bất lợi này bao gồm tử vong sớm ở trẻ sơ sinh hoặc Sinh non hoặc nhẹ cân và nhiễm trùng ở trẻ sơ sinh.

Đặc điểm bệnh giang mai theo từng giai đoạn phát triển của bệnh - ảnh 3
Phụ nữ mang thai mắc bệnh giang mai nếu không được điều trị kịp thời có thể dẫn đến nguy cơ thai chết lưu

Hầu hết trẻ sinh ra mắc bệnh giang mai không có triệu chứng. Nếu có thì có thể có triệu chứng mũi yên và trong đó sống mũi bị mất; sốt; khó tăng cân, phát ban bộ phận sinh dục, hậu môn và miệng; mụn nước nhỏ ở bàn tay và bàn chân chuyển sang phát ban màu đồng, có thể bị mấp mô hoặc phẳng, và lan ra mặt, nước mũi. Trẻ nhỏ có thể gặp: Răng Hutchinson, răng hình chốt, đau xương, mất thị lực, mất thính lực, sưng khớp, cẳng chân cong, vấn đề xương ở chân dưới, Sẹo da xung quanh bộ phận sinh dục, hậu môn và miệng, mảng màu xám xung quanh âm đạo ngoài và hậu môn.

Cuối cùng, trẻ có thể phát triển các biến chứng của bệnh ở nhiều cơ quan trong cơ thể bao gồm: gan to, vàng da, viêm tuyến, xương bất thường, gặp vấn đề về não, thần kinh...

3. Biện pháp phòng ngừa bệnh giang mai

Không có vắc-xin cho bệnh giang mai, cho nên để giúp ngăn ngừa sự lây lan của bệnh nên thực hiện một số biện pháp như:

  • Kiêng hoặc chỉ quan hệ một vợ một chồng là cách duy nhất để tránh bệnh giang mai lây lan qua đường tình dục.
  • Sử dụng bao cao su để làm giảm nguy cơ mắc bệnh giang mai, nhưng chỉ khi bao cao su che lấp được vết loét giang mai.
  • Không sử dụng chất kích thích. Lạm dụng rượu hoặc các thuốc kích thích có thể ức chế phán đoán và dẫn đến việc quan hệ Tình dục không an toàn
Đặc điểm bệnh giang mai theo từng giai đoạn phát triển của bệnh - ảnh 4
Sử dụng bao cao su để làm giảm nguy cơ mắc bệnh giang mai
  • Thông báo cho đối tác và điều trị dự phòng. Nếu xét nghiệm cho thấy bạn mắc bệnh giang mai thì bạn tình của bạn cần phải được thông báo để họ có thể được xét nghiệm. Trong trường hợp họ mắc bị thì họ có thể được điều trị kịp thời.
  • Sàng lọc cho phụ nữ mang thai. Hầu hết mọi người có thể bị nhiễm bệnh giang mai và không hề hay biết điều đó. Do bệnh giang mai có thể gây tử vong cho trẻ sơ sinh nên, các cơ quan y tế khuyến cáo phụ nữ nên kiểm tra sức khỏe, khám sức khỏe tiền hôn nhân trước khi quyết định mang thai.

Nguồn tham khảo: webmd.com, medicalnewstoday.com, healthline.com, mayoclinic.org