1. Đại cương chọc dịch màng phổi cấp cứu
Chọc hút dịch màng phổi nhằm mục đích hút dịch, máu, mủ, khí có nhiều trong khoang màng phổi gây suy Hô hấp cấp nhằm hạn chế nguyên nhân gây tử vong.
Theo đó, chọc hút dịch màng phổi chỉ định trong các trường hợp sau đây:
- Tràn khí màng phổi trên một tổn thương phổi: giãn phế nang, xơ phổi, lao phổi, tụ cầu phổi,...
- Tràn máu màng phổi.
- Tràn mủ màng phổi.
- Tràn dịch hoặc tràn máu màng phổi tái phát nhanh (nhằm gây dính).
2. Chuẩn bị trước khi dẫn lưu chọc dịch màng phổi cấp cứu
2.1. Người bệnh
- Chụp X-Quang phổi mới (cùng ngày chọc).
- Siêu âm đánh dấu vị trí chọc.Giải thích cho người bệnh và động viên người bệnh hợp tác với người thựchiện.
- 30 phút trước khi chọc dịch, có thể tiêm tiền tê Atropin 1/4mg x 1 – 2 ống
- Tiêm thuốc an thần nếu người bệnh lo lắng hoặc có nguy cơ dẫy dụa nhiều.
- Tư thế người bệnh: có tư thế nằm và ngồi.
Với tư thế nằm, người bệnh sẽ nằm ngửa thẳng người, đầu cao, thân người nghiêng về phía phổi lành, tay phía bên đặt dẫn lưu giơ cao lên phía đầu.
Với tư thế ngồi, người bệnh ngồi trên ghế tựa, mặt quay về phía vai ghế, 2 tay khoanh trước mặt đặt lên vai ghế, ngực tỳ vào vai ghế (có đệm một gối mềm).
Theo đó, dụng cụ cần chuẩn bị là kim kích thước lớn 25G hoặc kim có kèm theo catheter dẫn lưu.
3. Người thực hiện
Chuẩn bị như làm phẫu thuật:
- Đội mũ, đeo khẩu trang.
- Rửa tay xà phòng.
- Sát trùng tay bằng cồn.
- Mặc áo mổ.
- Đi găng vô trùng
4. Hồ sơ bệnh án
Giải thích về kỹ thuật cho người bệnh, gia đình người bệnh và ký cam kết đồng ý kỹ thuật, phiếu ghi chép theo dõi thủ thuật.
5. Các bước tiến hành chọc dịch màng phổi trong cấp cứu
5.1. Chọn điểm chọc
Phải khám thực thể xác định vùng tràn dịch màng phổi, xem phim Chụp X-quang ngực thẳng nghiêng và nếu có siêu âm nên sử dụng để xác định vị trí chính xác nhất.
5. 2. Tiến hành thủ thuật
- Giải thích cho người bệnh, ký giấy làm thủ thuật
- Xác định vị trí chọc kim (thường ở khoang liên sườn 8 – 9 đường nách sau).
- Sát trùng rộng vùng chọc kim bằng cồn Iod và cồn 700.
- Trải khăn lỗ
- Gây tê bằng Lidocain từng lớp tại điểm chọc kim: từ da, tổ chức dưới da, đến màng phổi thành.
- Chọc kim tại điểm gây tê, vuông góc với thành ngực, sát bờ trên xương sườn. Khi kim vào tới khoang màng phổi sẽ có cảm giác sựt và nhẹ tay, hút thử kiểm tra và giữ cố định kim sát thành ngực.
- Lấy dịch để làm Xét nghiệm tế bào, sinh hóa, cấy, nhuộm và các phản ứngPCR tìm lao.
- Nếu mục tiêu chọc hút dịch để điều trị nên nối kim với hệ thống túi gom.Nên rút không quá 1500 ml dịch để tránh gây phù phổi do tái nở phổi nhanh. Một biện pháp khác là hút liên tục duy trì áp lực âm 20 cmH2O.
Khi hút dịch xong, rút kim, sát khuẩn vùng chọc kim và băng lại, cho bệnh nhân nằm nghỉ, lấy mạch, nhiệt độ, huyết áp. Nên chụp phim ngực thẳng và siêu âm tại giường sau chọc hút. Tiến hành theo dõi mạch, huyết áp, SpO2 15 phút/lần trong 3 giờ sau làm thủ thuật
6. Cách xử trí tai biến
- Phản vệ với thuốc tê: xử trí phác đồ sốc phản vệ.Chảy máu: do chọc vào động mạch gian sườn. Đau do đâm phải Thần kinh liên sườn.
- Tràn khí màng phổi do chọc kim làm thủng phổi, hoặc có thể do khí lọt vào qua dốc kim. Cần hút hết không khí ra.
- Bội nhiễm gây mủ màng phổi. Cần thực hiện các bước hết sức vô trùng.
- Phù phổi cấp: do hút quá nhanh và quá nhiều. Xử trí như đối với phù phổi cấp.
- Chọc không ra dịch
- Phản xạ phế vị
- Chảy máu màng phổi