1. Thoát vị hoành là bệnh gì?
Thoát vị hoành có thể là bệnh lý bẩm sinh hoặc mắc phải. Thoát vị hoành bẩm sinh thường được phát hiện trong thời kỳ bào thai hoặc lúc trẻ nhỏ. Thoát vị mắc phải thường được phát hiện ở lứa tuổi lớn hơn.
Thoát vị hoành bẩm sinh có tỷ lệ 1/2500 trẻ sinh sống, thường là thoát vị qua khe Bochdalek, bên trái (85%) và bên phải (10%). Một hoặc nhiều cơ quan trong ổ bụng như ruột, dạ dày, lách, gan chui lên lồng ngực chèn ép phổi, có thể kèm phổi giảm sản, tăng áp động mạch phổi gây suy hô hấp.
Có một vài yếu tố làm tăng nguy cơ mắc thoát vị cơ hoành do áp lực ở bụng tăng như: béo phì, mang thai, ho, Táo bón lâu dài, thắt bụng khi đại tiện hay bị thương ở bụng. Ngoài ra độ tuổi trên 50 tuổi cũng có nguy cơ mắc thoát vị hoành cao hơn bình thường.
2. Nguyên nhân gây thoát vị hoành là gì?
Thoát vị hoành thường không xác định được nguyên nhân. Thông thường, thực quản đi vào dạ dày thông qua một khe hở trong cơ hoành và thoát vị hoành thường xảy ra khi các mô cơ bắp xung quanh khe hở này trở nên yếu đi do các nguyên nhân:
- Tổn thương khu vực cơ hoành
- Bẩm sinh có một khe hở lớn bất thường ở dạ dày
- Áp lực liên tục và dữ dội vào các cơ bắp xung quanh như: khi ho, nôn mửa hoặc căng thẳng trong thời gian đi cầu hoặc trong khi nâng vật nặng
3. Triệu chứng thoát vị hoành là gì?
Thường thì người bệnh không có triệu chứng, nhưng nếu có thì các triệu chứng thường xuất hiện trong vòng 1 giờ đồng hồ sau bữa ăn. Các triệu chứng bao gồm:
- Ợ nóng, ợ hơi hoặc có thể bị khó nuốt. Việc nằm xuống hoặc co người càng làm cho tình trạng ợ nóng tệ hơn.
- Kích ứng ở thực quản gây biến chứng xuất huyết.
Đôi khi, bệnh nhân có những cơn đau ngực, đau bụng dữ dội, buồn nôn, ói mửa, không thể đại tiện, khó thở, hãy nhanh chóng đến gặp bác sĩ. Cơ địa và tình trạng bệnh lý có thể khác nhau ở nhiều người, luôn tham khảo ý kiến bác sĩ để được chỉ định phương pháp chẩn đoán, điều trị và xử lý tốt nhất.
4. Các phương pháp chẩn đoán thoát vị hoành
Siêu âm thường được áp dụng hiệu quả ở giai đoạn bào thai và trẻ nhỏ để đánh giá thoát vị hoành bẩm sinh. Đây là phương pháp đơn giản và hữu ích trong thực hành lâm sàng. siêu âm ngực bụng thấy hình ảnh của các tạng ổ bụng nằm trong lồng ngực.
X-quang chụp bụng không chuẩn bị, chụp có uống thuốc cản quang và chụp tư thế đầu thấp cũng cho đánh giá khá tốt thoát vị hoành. Chụp X – quang dạ dày cản quang: nên dùng dung dịch cản quang có thể hấp thu vào máu (Telebrix) để hạn chế nguy cơ viêm phổi hít. Thuốc cản quang trong dạ dày ruột nằm trong lồng ngực. Hoặc X-quang phổi có bóng hơi dạ dày hay ruột trong lồng ngực, trung thất bị đẩy về bên đối diện.
Siêu âm tim: tim lệch phải, đánh giá áp lực động mạch phổi, tìm dị tật Tim bẩm sinh phối hợp.
Chụp cắt lớp vi tính và chụp cắt lớp có tiêm kết hợp uống thuốc cản quang hiện nay được áp dụng khá phổ biến trong chẩn đoán thoát vị hoành. Đặc biệt thoát vị hoành ở người lớn. Qua hình ảnh thu được từ các lát cắt sẽ cho đánh giá chi tiết về thoát vị như vị trí thoát vị, tạng thoát vị, loại thoát vị... góp phần tích cực trong định hướng phương pháp xử trí sau này cho bệnh nhân.
Cộng hưởng từ ít sử dụng trong bệnh lý thoát vị hoành.
Cách hạn chế diễn tiến của thoát vị hoành- Giảm cân nếu thừa cân
- Ăn chậm: ăn 4 - 5 bữa nhỏ thay vì ăn 1 - 2 bữa lớn
- Tránh những thức ăn làm ợ chua như: socola, thực phẩm cay, thức ăn làm từ khoai tây, hành, trái cây họ cam, quýt...