1. Đặc điểm của chảy máu do loét dạ dày
Chảy máu do Loét dạ dày chiếm tỷ lệ từ 40- 45% trong tất cả các loại chảy máu đường tiêu hoá trên. Mặc dù đã có nhiều loại thuốc điều trị có hiệu quả, nhưng chảy máu do Loét dạ dày vẫn là một trong những biến chứng thường gặp nhất của bệnh loét dạ dày.
Đặc điểm của chảy máu do loét dạ dày - tá tràng là thường gặp ở bệnh nhân trên 50 tuổi, có tiền sử loét dạ dày nhiều năm, chảy máu nhiều lần, thường xảy ra sau khi bệnh nhân uống các loại thuốc kháng viêm non steroid như: Aspirin, Voltaren...
1.1 Vị trí chảy máu thường xuất phát từ
- Loét dạ dày, thường gặp ở bờ cong nhỏ, mặt sau dạ dày, vùng tâm vị, trong loét dạ dày có khoảng 15 - 16% có biến chứng chảy máu. Các ổ loét xơ chai, thành dày ăn thủng vào các tổ chức xung quanh và các mạch máu vùng dạ dày gây chảy máu.
- Loét tá tràng, thường gặp nhiều hơn loét dạ dày, tổn thương chủ yếu gặp ở hành tá tràng, hiếm gặp hơn ở các đoạn tá tràng, ổ loét thường ở mặt sau, bờ trên, mặt trước, có những ổ loét xơ chai gây biến dạng cả hành tá tràng, ăn sâu vào thành tá tràng gây chảy máu, khoảng 1/4 trường hợp Loét tá tràng có biến chứng chảy máu.
- Chảy máu từ niêm mạc dạ dày, có thể có hoặc không tổn thương loét, do quá trình viêm cấp tính hoặc sau khi uống các loại thuốc kháng viêm non-steroid, hay corticoid, gây loét trợt, loại chảy máu này có thể ở một vài điểm, hoặc toàn bộ niêm mạc dạ dày.
1.2 Các tổn thương thường gặp
Các tổn thương gây chảy máu thường được biểu hiện dưới các tình trạng sau:
1.2.1 Ổ loét ăn thủng vào mạch máu
Đó là những ổ loét nằm gần những động mạch lớn của dạ dày - tá tràng như ổ loét bờ cong nhỏ, mặt sau dạ dày, là những nơi gần động mạch môn vị, động mạch lách, ổ loét ở bờ trên, bờ dưới và mặt sau hành tá tràng gần động mạch vị - tá tràng ...
Những ổ loét này khi có biến chứng chảy máu thường xảy ra dữ dội, khi Nội soi cấp cứu có thể thấy mạch máu đang chảy thành tia.
1.2.2 Chảy máu từ những mạch máu của đáy ổ loét
Do loét đào sâu vào thành dạ dày hoặc thành tá tràng làm tổn thương các mạch máu, tính chất chảy máu ở những tổn thương này không dữ dội thường tái phát nhiều lần.
Những lần tạm thời ổn định là do được điều trị, khi nội soi có thể thấy ổ loét đã ngừng chảy dưới đáy ổ loét có thể thấy đầu của đoạn mạch máu nhô lên.
1.2.3 Chảy máu ở mép ổ loét
Do loét tiến triển, mép niêm mạc ổ loét viêm nề rỉ máu, tính chất chảy máu ở những tổn thương dạng này thường chảy máu ít, dai dẳng có thể tự cầm, khi nội soi có thể thấy bờ ổ loét sưng nề đỏ sẫm và đang rỉ máu.
2. Triệu chứng của chảy máu do loét dạ dày
Bệnh nhân bị chảy máu do loét dạ dày có những triệu chứng như:
- Buồn nôn và nôn ra máu,
- Đau bụng nhưng ít khi đau dữ dội,
- Đại tiện phân đen xuất hiện ngay sau khi nôn ra máu, phân sền sệt, đen bóng như hắc ín, hay như bã cà phê, mùi thối khắm,
- Bệnh nhân có cảm giác hoa Mắt chóng mặt, hoặc Ngất xỉu sau khi nôn ra máu, có khi bị sốc do mất máu, da xanh nhợt, vã mồ hôi, cảm giác ù và ong ong trong lỗ tai, khát nước.
3. Xét nghiệm chẩn đoán chảy máu do loét dạ dày
- Nội soi: Là phương tiện chẩn đoán quan trọng nhất, nhờ nội soi để xác định chính xác nguyên nhân, vị trí chảy máu đồng thời qua nội soi có thể chế ngự được chảy máu bằng cách tiêm xơ, hoặc đốt điện, laser.., có thể thực hiện nội soi cấp cứu trong thời gian từ 24 - 72 giờ đầu .
- X quang bụng: Tìm dấu hiệu liệt ruột
- Xét nghiệm: Công thức máu, Hct, đông máu, tỷ lệ Prothrombin, tiểu cầu... để đánh giá mức độ mất màu.
- Siêu âm : Tìm các dấu hiệu bệnh lý khác trong ổ bụng như viêm gan, xơ gan, Vàng da tắc mật, trong một số trường hợp chưa rõ chảy máu do loét dạ dày - tá tràng thì siêu âm có mục đích để chẩn đoán phân biệt.